Đội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Đội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (tiếng Ả Rập: منتخب الإمارات العربية المتحدة لكرة القدم) là đội tuyển cấp quốc gia môn bóng đá của Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất do Hiệp hội bóng đá Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất quản lý.
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | ||||
Tên khác | الأبيض (Màu Trắng) عيال زايد (Con trai của Zayed) | |||
Hiệp hội | UAEFA | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | |||
Đội trưởng | Walid Abbas | |||
Thi đấu nhiều nhất | Adnan Al Talyani (161) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Ali Mabkhout (55) | |||
Sân nhà | Khác nhau | |||
Mã FIFA | UAE | |||
Xếp hạng FIFA | 71 ![]() | |||
Cao nhất | 42 (11.1998) | |||
Thấp nhất | 138 (1.2012) | |||
Hạng Elo | 94 ![]() | |||
Elo cao nhất | 37 (15.1.2015) | |||
Elo thấp nhất | 151 (9.1981) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Ả Rập Xê Út; 17 tháng 3 năm 1972) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Bandar Seri Begawan, Brunei; 14 tháng 4 năm 2001) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Abu Dhabi, CTVQ Ả Rập TN; 12 tháng 11 năm 2005) | ||||
Giải Thế giới | ||||
Số lần tham dự | 1 (lần đầu vào năm 1990) | |||
Kết quả tốt nhất | Vòng bảng | |||
Cúp Liên đoàn các châu lục | ||||
Số lần tham dự | 1 (lần đầu vào năm 1997) | |||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1 (1997) | |||
Cúp bóng đá châu Á | ||||
Số lần tham dự | 10 (lần đầu vào năm 1980) | |||
Kết quả tốt nhất | Á quân (1996) |
Đội đã một lần dự World Cup vào năm 1990 tại Ý và thua cả ba trận trước Tây Đức, Colombia và Nam Tư nên dừng bước ngay từ vòng bảng. Đội lần đầu lọt vào tốp 4 đội mạnh nhất giải châu Á tại Cúp bóng đá châu Á 1992. Bảng thành tích của đội có thể nhắc tới ngôi vị á quân Châu Á năm 1996 với tư cách chủ nhà và 2 chức vô địch Vùng Vịnh giành được vào các năm 2007 và 2013. Đội đứng thứ ba tại Cúp bóng đá châu Á 2015 và có lần thứ hai đăng cai Cúp bóng đá châu Á vào năm 2019.
Sân vận độngSửa đổi
Tính đến năm 2019, UAE đã chơi ở 7 sân vận động.
Sân nhà của đội tuyển Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất có thể thay đổi. Hầu hết các trận sân nhà tổ chức tại Sân vận động Thành phố Thể thao Sheikh Zayed ở Abu Dhabi cùng với Sân vận động Mohammed bin Zayed cũng ở Abu Dhabi và Sân vận động Hazza Bin Zayed ở Al Ain thuộc tiểu vương quốc Abu Dhabi.
Sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất | ||||
---|---|---|---|---|
Hình ảnh | Sân vận động | Sức chứa | Địa điểm | Trận đấu gần đây nhất |
Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed | 43.206 | Thành phố Abu Dhabi, Abu Dhabi | v Kyrgyzstan (21 tháng 1 năm 2019; Asian Cup 2019) | |
Sân vận động Mohammed bin Zayed | 42.056 | Thành phố Abu Dhabi, Abu Dhabi | v Syria (26 tháng 3 năm 2019; Giao hữu) | |
Sân vận động Al Nahyan | 12.201 | Thành phố Abu Dhabi, Abu Dhabi | v Ả Rập Xê Út (21 tháng 3 năm 2019; Giao hữu) | |
Sân vận động Hazza bin Zayed | 25.053 | Al Ain, Abu Dhabi | v Úc (25 tháng 1 năm 2019; Asian Cup 2019) | |
Sân vận động Zabeel | 8.439 | Thành phố Dubai, Dubai | v Yemen (20 tháng 11 năm 2018; Giao hữu) | |
Sân vận động Maktoum bin Rashid Al Maktoum | 12.000 | Thành phố Dubai, Dubai | v Bolivia (16 tháng 11 năm 2018; Giao hữu) | |
Sân vận động Al Maktoum | 15.058 | Thành phố Dubai, Dubai | v Indonesia (10 tháng 10 năm 2019; Vòng loại World Cup 2022) |
Giải đấuSửa đổi
Giải vô địch thế giớiSửa đổi
Năm | Thành tích | Thứ hạng | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 đến 1974 | Không tham dự | |||||||
1978 | Bỏ cuộc | |||||||
1982 | Không tham dự | |||||||
1986 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1990 | Vòng 1 | 24 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 11 |
1994 đến 2018 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2022 đến 2026 | Chưa xác định | |||||||
Tổng cộng | 1/9 | 1 lần vòng bảng |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 11 |
Cúp bóng đá châu ÁSửa đổi
Năm | Thành tích | GP | W | D* | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 đến 1976 | Không tham dự | ||||||
1980 | Vòng 1 | 4 | 0 | 1 | 3 | 3 | 9 |
1984 | Vòng 1 | 4 | 2 | 0 | 2 | 3 | 8 |
1988 | Vòng 1 | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 4 |
1992 | Hạng tư | 5 | 1 | 3 | 1 | 3 | 4 |
1996 | Á quân | 6 | 4 | 2 | 0 | 8 | 3 |
2000 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2004 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 |
2007 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 6 |
2011 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 4 |
2015 | Hạng ba | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 8 |
2019 | Bán kết | 6 | 3 | 2 | 1 | 8 | 8 |
2023 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | Một lần á quân |
42 | 15 | 10 | 17 | 40 | 56 |
Cúp Liên đoàn các châu lụcSửa đổi
Năm | Thành tích | Thứ hạng | GP | W | D* | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1992 + 1995 | Không giành quyền tham dự | |||||||
1997 | Vòng bảng | 6th | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 8 |
1999
↓ |
Không giành quyền tham dự | |||||||
Tổng cộng | 1 lần vòng bảng | 1/10 | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 8 |
Giải vô địch bóng đá Tây ÁSửa đổi
Cúp bóng đá Vùng VịnhSửa đổi
Năm | Thành tích | GP | W | D* | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1970 | Không tham dự | ||||||
1972 | Hạng ba | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 11 |
1974 | Hạng 4 | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 9 |
1976 | Hạng 5 | 6 | 0 | 2 | 4 | 4 | 13 |
1979 | Hạng 6 | 6 | 1 | 0 | 5 | 5 | 18 |
1982 | Hạng 3 | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 6 |
1984 | Hạng 4 | 6 | 2 | 3 | 1 | 5 | 4 |
1986 | Á quân | 6 | 3 | 2 | 1 | 10 | 7 |
1988 | Á quân | 6 | 3 | 2 | 1 | 7 | 4 |
1990 | Hạng 5 | 4 | 0 | 2 | 2 | 2 | 8 |
1992 | Hạng 4 | 5 | 3 | 0 | 2 | 4 | 3 |
1994 | Á quân | 5 | 3 | 2 | 0 | 7 | 1 |
1996 | Hạng 4 | 5 | 1 | 3 | 1 | 5 | 5 |
1998 | Hạng 3 | 5 | 2 | 1 | 2 | 5 | 7 |
2002 | Hạng 6 | 5 | 1 | 0 | 4 | 3 | 7 |
2003 | Hạng 5 | 6 | 2 | 1 | 3 | 6 | 7 |
2004 | Vòng bảng | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 |
2007 | Vô địch | 5 | 4 | 0 | 1 | 8 | 1 |
2009 | Vòng bảng | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 |
2010 | Bán kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 2 |
2013 | Vô địch | 5 | 5 | 0 | 0 | 10 | 3 |
2014 | Hạng ba | 5 | 2 | 2 | 1 | 7 | 5 |
2017 | Á quân | 5 | 1 | 4 | 0 | 1 | 0 |
2019 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 |
Tổng cộng | 1 lần vô địch | 111 | 41 | 28 | 39 | 117 | 135 |
Cúp bóng đá Ả RậpSửa đổi
Đại hội Thể thao châu ÁSửa đổi
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1998)
Năm | Thành tích | GP | W | D* | L | GS | GA |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1951
↓ |
Không tham dự, là thuộc địa của Anh | ||||||
1986 | Tứ kết | 5 | 3 | 2 | 0 | 7 | 4 |
1990 | Không tham dự | ||||||
1994 | Tứ kết | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 5 |
1998 | Vòng bảng | 4 | 1 | 1 | 2 | 5 | 10 |
Tổng cộng | 3/13 | 13 | 5 | 5 | 3 | 18 | 19 |
Nhân viên kỹ thuậtSửa đổi
Lần cập nhật cuối: tháng 3 năm 2019.[3]
Ban huấn luyệnSửa đổi
Chỉ đạo huấn luyện | Bert van Marwijk |
Trợ lý cố vấn | Murshid Waleed |
Trợ lý cố vấn | Amir Utbah |
Huấn luyện thể lực | Khaleed Al-Thani |
Huấn luyện thủ môn | Abdullah Ashraf |
Chỉ đạo kỹ thuật | Khalifa Al-Jaadani |
Ban y tếSửa đổi
Chỉ đạo trị liệu | Sultan Al-Ghul |
Điều trị vật lý | Khalil Muftah |
Điều trị vật lý | Rashid Hameed |
Đội hìnhSửa đổi
Ngày thi đấu: 12 và 16 tháng 11 năm 2020
Đối thủ: Tajikistan và Bahrain[4]
Số liệu thống kê tính đến ngày: 16 tháng 11 năm 2020 sau trận gặp Bahrain.
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Ali Khasif | 9 tháng 6, 1987 | 45 | 0 | Al Jazira |
17 | TM | Khalid Eisa | 15 tháng 9, 1989 | 45 | 0 | Al Ain |
22 | TM | Adel Al-Hosani | 23 tháng 8, 1989 | 0 | 0 | Sharjah |
5 | HV | Mohammed Al Attas | 5 tháng 8, 1997 | 1 | 1 | Al Jazira |
6 | HV | Yousif Jaber (Đội trưởng) | 25 tháng 2, 1985 | 41 | 2 | Shabab Al Ahli |
12 | HV | Khalifa Al Hammadi | 6 tháng 11, 1998 | 0 | 0 | Al Jazira |
18 | HV | Mohamed Fawzi | 22 tháng 2, 1990 | 33 | 0 | Al Nasr |
21 | HV | Mahmoud Khamees | 28 tháng 10, 1987 | 0 | 0 | Al Nasr |
23 | HV | Abdulaziz Haikal | 10 tháng 9, 1990 | 27 | 5 | Shabab Al Ahli |
24 | HV | Majed Suroor | 14 tháng 10, 1997 | 0 | 0 | Sharjah |
2 | TV | Khalil Ibrahim | 4 tháng 5, 1993 | 2 | 3 | Al Wahda |
4 | TV | Habib Al Fardan | 11 tháng 11, 1990 | 12 | 6 | Al Nasr |
5 | TV | Mohammed Al Marashda | 6 tháng 5, 2000 | 0 | 0 | Kalba |
9 | TV | Bandar Al-Ahbabi | 9 tháng 7, 1990 | 15 | 2 | Al Ain |
11 | TV | Abdullah Ramadan | 7 tháng 3, 1998 | 0 | 0 | Al Jazira |
14 | TV | Salem Obaid | 21 tháng 12, 1993 | 0 | 0 | Al Jazira |
16 | TV | Khaled Ba Wazir | 8 tháng 5, 1995 | 0 | 0 | Sharjah |
26 | TV | Abdullah Kazim | 31 tháng 7, 1996 | 0 | 0 | Hatta |
7 | TĐ | Ali Mabkhout | 5 tháng 10, 1990 | 83 | 65 | Al Jazira |
8 | TĐ | Caio Canedo | 9 tháng 8, 1990 | 0 | 0 | Al Ain |
15 | TĐ | Fabio Lima | 30 tháng 6, 1993 | 0 | 0 | Al Wasl |
20 | TĐ | Ali Saleh | 22 tháng 1, 2000 | 0 | 1 | Al Wasl |
21 | TĐ | Khalfan Mubarak | 9 tháng 5, 1995 | 12 | 1 | Al Jazira |
Triệu tập gần đâySửa đổi
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Mohammed Al-Shamsi | 4 tháng 1, 1997 | 0 | 0 | Al Wahda | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
HV | Mohammed Marzooq | 23 tháng 1, 1989 | 0 | 0 | Shabab Al Ahli | v. Uzbekistan, 12 tháng 10 năm 2020 |
HV | Fares Juma | 30 tháng 12, 1988 | 46 | 2 | Al Wahda | v. Uzbekistan, 12 tháng 10 năm 2020 |
HV | Hamdan Al-Kamali | 2 tháng 5, 1989 | 52 | 5 | Al Wahda | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
HV | Al Hassan Saleh | 25 tháng 6, 1991 | 5 | 0 | Sharjah | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
HV | Shahin Abdulrahman | 16 tháng 11, 1992 | 0 | 0 | Sharjah | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
HV | Mohammed Barqesh | 27 tháng 10, 1990 | 0 | 0 | Al Wahda | v. Việt Nam, 14 tháng 11 năm 2019 |
HV | Mohammed Ali Shaker | 27 tháng 4, 1997 | 0 | 0 | Al Ain | v. Việt Nam, 14 tháng 11 năm 2019 |
HV | Walid Abbas | 11 tháng 6, 1985 | 64 | 0 | Shabab Al Ahli | v. Việt Nam, 14 tháng 11 năm 2019 |
TV | Ahmed Barman | 5 tháng 2, 1994 | 4 | 0 | Al Ain | v. Uzbekistan, 12 tháng 10 năm 2020 |
TV | Khamis Esmaeel | 16 tháng 8, 1989 | 75 | 1 | Al Wahda | v. Uzbekistan, 12 tháng 10 năm 2020 |
TV | Salem Rashid | 21 tháng 12, 1993 | 0 | 0 | Al Jazira | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TV | Waleed Hussain | 27 tháng 5, 1992 | 0 | 0 | Shabab Al Ahli | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TV | Omar Abdulrahman | 20 tháng 9, 1991 | 74 | 11 | Al Jazira | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TV | Ismail Al Hammadi | 1 tháng 7, 1988 | 114 | 13 | Shabab Al Ahli | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TV | Tareq Ahmed | 12 tháng 3, 1988 | 6 | 1 | Al Nasr | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TV | Ali Salmeen | 4 tháng 2, 1995 | 8 | 1 | Al Wasl | v. Việt Nam, 14 tháng 11 năm 2019 |
TĐ | Sebastián Tagliabúe | 22 tháng 2, 1985 | 0 | 1 | Al Nasr | v. Uzbekistan, 12 tháng 10 năm 2020 |
TĐ | Ahmed Khalil | 8 tháng 6, 1991 | 104 | 48 | Shabab Al Ahli | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TĐ | Jassem Yaqoub | 16 tháng 3, 1997 | 0 | 0 | Al Nasr | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
TĐ | Zaid Al-Ameri | 14 tháng 1, 1997 | 0 | 0 | Al Jazira | v. Qatar, 2 tháng 12 năm 2019 |
Lịch sửSửa đổi
Đội tuyển bóng đá quốc gia Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (còn gọi tắt là UAE) chọn trắng làm máu áo truyền thống. Các chuyến du đấu thì sử dụng bộ màu đỏ cho đến khi có sự thay đổi táo bạo với màu đen pha xanh vào năm 2019.
Khi UAE vừa thành lập được 4 tháng, đội tuyển bóng đá của UAE đã chơi trận quốc tế đầu tiên. Bóng đá đã kết mình với cơ cấu đời sống xã hội, và tiếp túc có ảnh hưởng đến thể thao, văn hóa thậm chí chính trị UAE qua những thập kỷ sau đó. Với những bước phát triển của đất nước dưới đầu cầu lãnh đạo Sheikh Zayed, đội tuyển bóng đá quốc gia cũng tiến bước theo mà không bị bỏ lại.
Khởi đầu vào những năm 1970, bao gồm giai đoạn Don Revie, đội tuyển vật lộn với thành tích kém hơn ở các giải đấu, ví dụ như Cúp vùng Vịnh 1979. Những năm 80 sau đó bắt đầu cho thấy sự thay đổi trong định hướng. Tại sân vận động mới hoàn thành khi ấy Zayed Sports City, chủ nhà UAE, dưới quyền huấn luyện viên người Iran Heshmat Mohajerani, đã đánh bại Qatar với tỷ số tối thiểu trong một trận đấu Cúp vùng Vịnh 1984 mà Sheikh Zayed dự khán. Giành vị trí thứ tư, đó là lúc UAE bắt đầu định dạng được mình.
UAE luôn có mặt tại các kỳ Cúp vùng Vịnh kể từ kỳ 1972 tổ chức tại Ả Rập Xê Út nhưng không giành được chiếc cúp vô địch cho đến năm 2007 khi giải được tổ chức trên sân nhà, và lần thứ hai giành danh hiệu tương tự vào năm 2013 tại Bahrain.
UAE dự Asian Cup lần đầu năm 1980 tổ chức tại Kuwait, kể từ đó đã tham gia ít nhất 10 kỳ Asian Cup, với thành tích tốt nhất lọt vào chung kết năm 1996 trên sân nhà và chỉ chịu dừng bước trước "người đàn anh" Ả Rập Xê Út sau loạt luân lưu.
Gài tên mình trong thư sử của đội tuyển là những cầu thủ: Fahad Khamis, biệt danh "con báo săn", một ngôi sao của Al Wasl, là vua phái lưới giải VĐQG với 166 bàn cũng đã để lại dấu ấn khi còn ở tuyển, "siêu nhân" gác đền Mohsen Musabbeh. Cựu trung phong của Al Wasl, Zuhair Bakheet và những cầu thủ của Al Ain như Mohammed Omar hay Ismail Matar cũng có thể kể đến.
Những sắc sáng rọi xuống thành Roma: đường đến World Cup 1990Sửa đổi
Ảnh hưởng bởi sắc màu World Cup 1982 với những cái họ không cần tên của đội tuyển Brasil như Zico, Sócrates, Falcão, Éder và Júnior, "Tây Ban Nha 82" trở thành nguồn cảm hứng và hình mẫu cho một số cầu thủ trong đội hình UAE có mặt tại World Cup 1990.
Hiệu quả là vào năm 1984, một người Brasil, Carlos Alberto Parreira bị mời về phụ trách một UAE đang chưa có chút kinh nhiệm nào tại vòng loại World Cup, và ở lần đầu tiên, Parreira vẫn hướng mục tiêu World Cup 1986 tại México cho đội tuyển mình dẫn dắt. Bàn thua phút bút giờ trước Iraq đã phá hủy giấc mơ này. Trong phim tài liệu The Lights of Rome, Parreira nói về việc “đưa các cầu thủ hoàn hồn trở lại”.
Cho đến thời điểm chiến dịch vòng loại kỳ 1990 bắt đầu, Parreira đã đi, bị thay thế bởi một người Brasil khác, là Mário Zagalo.
Lần này độ thử thách sẽ khác và những học trò của Zagalo sẽ phải "giải quyết" những Hàn Quốc, Ả Rập Xê Út, Qatar, Triều Tiên và Trung Quốc để đến với Ý. Báo chí chuyên trang thể thao chôn vùi tin tức về tuyển và không có đội ngũ bình luận của UAE nào có mặt tại Singapore để tường thuật trận đội nhà mở màn chiến dịch vòng loại.
Một trận ngược dòng trước Trung Quốc sau đó đã làm một câu chuyện thay đổi.
Những cầu thủ UAE rồi cũng có thể gặp mặt những Maradona, van Basten và Matthäus. Những cầu thủ đó là những Adnan Talyani, Muhsin Musabah, Abdulqadir Hassan, Fahad và Nasser Khamees, cặp sinh đôi Meer, Abdulrahman Al Haddad cùng những người bạn Ali Thani và Khalid Ismail. Điền tên vào bảng D cũng với những Tây Đức, Nam Tư và Colombia, họ toàn thua, thủng lưới 11 bàn và gỡ gạc 2 bàn, với bàn đầu tiên ghi vào lưới Tây Đức do công của Khalid Ismail. Tất cả thành viên đội hình chơi ở Singapore và Ý sau đó đều sinh ra đời trước khi 7 tiểu vương quốc Ả Rập ven vùng Vịnh hợp nhất vào ngày 2 tháng 12 năm 1971.
Lịch đấuSửa đổi
Cúp bóng đá châu ÁSửa đổi
5 tháng 1 năm 2019 Vòng bảng | UAE | 1–1 | Bahrain | Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+4 | Khalil 88' (ph.đ.) | Chi tiết | Al Romaihi 78' | Sân vận động: Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed Lượng khán giả: 33.878 Trọng tài: Adham Makhadmeh (Jordan) |
10 tháng 1 năm 2019 Vòng bảng | Ấn Độ | 0–2 | UAE | Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+4 | Chi tiết | Khalf. Mubarak 41' Mabkhout 88' |
Sân vận động: Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed Lượng khán giả: 43.206 Trọng tài: César Arturo Ramos (México) |
14 tháng 1 năm 2019 Vòng bảng | UAE | 1–1 | Thái Lan | Al Ain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+4 | Mabkhout 7' | Chi tiết | Thitipan 41' | Sân vận động: Sân vận động Hazza bin Zayed Lượng khán giả: 17.809 Trọng tài: Ryuji Sato (Nhật Bản) |
21 tháng 1 năm 2019 Vòng 16 | UAE | 3–2 (h.p.) | Kyrgyzstan | Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
21:00 UTC+4 | Esmaeel 14' Mabkhout 64' Khalil 103' (ph.đ.) |
Chi tiết | Murzaev 26' Rustamov 90+1' |
Sân vận động: Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed Lượng khán giả: 17.784 Trọng tài: Phó Minh (Trung Quốc) |
25 tháng 1 năm 2019 Tứ kết | UAE | 1–0 | Úc | Al Ain, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+4 | Mabkhout 68' | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Hazza bin Zayed Lượng khán giả: 25.023 Trọng tài: Ryuji Sato (Nhật Bản) |
29 tháng 1, 2019 Bán kết | Qatar | 4–0 | UAE | Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
18:00 UTC+4 | Khoukhi 22' Ali 37' Al-Haydos 80' Ismail 90+4' |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Mohammed bin Zayed Lượng khán giả: 38.646 Trọng tài: César Arturo Ramos (México) |
21 tháng 3, 2019 Giao hữu | UAE | 2–1 | Ả Rập Xê Út | Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
17:45 UTC+4 | Al-Ahbabi 54' Mabkhout 63' |
Chi tiết | Adam 18' | Sân vận động: Al Nahyan Stadium Lượng khán giả: 101 Trọng tài: Mohammed Arafah (Jordan) |
26 tháng 3, 2019 Giao hữu | Syria | 0–0 | UAE | Abu Dhabi, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
17:45 UTC+4 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Mohammed bin Zayed Lượng khán giả: 76 Trọng tài: Hamad Ali Al Ali (UAE) |
Vòng loại World Cup 2022 Vòng 2Sửa đổi
10 tháng 9 năm 2019 | Malaysia | 1–2 | UAE | Kuala Lumpur, Malaysia |
---|---|---|---|---|
20:45 UTC+8 | Syafiq 1' | Chi tiết (FIFA) Chi tiết (AFC) |
Mabkhout 43', 75' | Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil Lượng khán giả: 43,200 Trọng tài: Hiroyuki Kimura (Nhật Bản) |
10 tháng 10 năm 2019 | UAE | 5–0 | Indonesia | Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+4 | Ibrahim 40' Mabkhout 51', 63' (ph.đ.), 72' Tariq 90+3' |
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (AFC) |
Sân vận động: Sân vận động Al Maktoum Lượng khán giả: 6,768 Trọng tài: Adham Makhadmeh (Jordan) |
15 tháng 10 năm 2019 | Thái Lan | 2–1 | UAE | Pathum Thani, Thái Lan |
---|---|---|---|---|
19:00 UTC+7 | Teerasil 26' Ekanit 51' |
Chi tiết (FIFA) Chi tiết (AFC) |
Mabkhout 45+2' | Sân vận động: Sân vận động Thammasat Lượng khán giả: 16,057 Trọng tài: Hettikamkanamge Perera (Sri Lanka) |
14 tháng 11 năm 2019 | Việt Nam | 1–0 | UAE | Hà Nội, Việt Nam |
---|---|---|---|---|
20:00 UTC+7 | Tiến Linh 44' | Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình Lượng khán giả: 40.192 Trọng tài: Jumpei Iida (Nhật Bản) |
03 tháng 6 năm 2021 | UAE | v | Malaysia | Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: TBD |
11 tháng 6 năm 2021 | Indonesia | v | UAE | Jakarta, Indonesia |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Gelora Bung Karno |
07 tháng 6 năm 2021 | UAE | v | Thái Lan | Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: TBD |
15 tháng 6 năm 2021 | UAE | v | Việt Nam | Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: TBD |
Đối đầuSửa đổi
Tính đến 26 tháng 3 năm 2019.[5]
Hiệu suất tốt Hiệu suất hòa Hiệu suất yếu
Đội tuyển |
St | T | H | B | Bt | Bb | Hs |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Algérie | 7 | 2 | 2 | 3 | 5 | 5 | 0 |
Andorra | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Angola | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
Armenia | 1 | 0 | 0 | 1 | 3 | 4 | −1 |
Úc | 6 | 1 | 2 | 3 | 1 | 5 | −4 |
Azerbaijan | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 3 | 0 |
Bahrain | 31 | 13 | 6 | 12 | 54 | 45 | +9 |
Bangladesh | 5 | 5 | 0 | 0 | 21 | 1 | +20 |
Belarus | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 | 0 |
Bénin | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 | 1 | −1 |
Bolivia | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Brasil | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | −8 |
Brunei | 2 | 2 | 0 | 0 | 16 | 0 | +16 |
Bulgaria | 6 | 1 | 0 | 5 | 4 | 14 | −10 |
Chile | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
Trung Quốc | 11 | 2 | 5 | 4 | 7 | 17 | −10 |
Colombia | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
Cộng hòa Séc | 2 | 0 | 1 | 1 | 1 | 6 | −5 |
Đan Mạch | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Ai Cập | 9 | 1 | 4 | 4 | 6 | 10 | −4 |
Estonia | 2 | 1 | 1 | 0 | 4 | 3 | +1 |
Phần Lan | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Gabon | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
Gruzia | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | +1 |
Đức | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 14 | −11 |
Haiti | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
Honduras | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 |
Hồng Kông | 3 | 2 | 1 | 0 | 9 | 1 | +8 |
Hungary | 2 | 0 | 0 | 2 | 1 | 6 | −5 |
Iceland | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 |
Ấn Độ | 13 | 9 | 2 | 2 | 26 | 7 | +19 |
Indonesia | 4 | 2 | 1 | 1 | 8 | 8 | 0 |
Iran | 16 | 1 | 3 | 12 | 4 | 24 | −20 |
Iraq | 32 | 8 | 13 | 11 | 32 | 47 | −15 |
Nhật Bản | 20 | 5 | 9 | 6 | 18 | 22 | −4 |
Jordan | 17 | 10 | 4 | 3 | 25 | 14 | +11 |
Kazakhstan | 3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 5 | +4 |
Kenya | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 |
Kuwait | 42 | 16 | 8 | 18 | 49 | 76 | −27 |
Kyrgyzstan | 1 | 1 | 0 | 0 | 3 | 2 | +1 |
Lào | 3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 |
Liban | 11 | 7 | 3 | 1 | 23 | 13 | +10 |
Libya | 4 | 1 | 2 | 1 | 8 | 5 | +3 |
Litva | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Malaysia | 10 | 8 | 0 | 2 | 26 | 6 | +20 |
Mali | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Malta | 2 | 0 | 2 | 0 | 1 | 1 | 0 |
México | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 |
Moldova | 1 | 1 | 0 | 0 | 3 | 2 | +1 |
Maroc | 4 | 1 | 3 | 0 | 4 | 3 | +1 |
Myanmar | 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | +3 |
Nepal | 1 | 1 | 0 | 0 | 11 | 0 | +11 |
New Zealand | 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 0 | +3 |
Niger | 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 |
CHDCND Triều Tiên | 11 | 3 | 4 | 4 | 8 | 11 | −3 |
Na Uy | 3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 5 | −3 |
Oman | 33 | 15 | 12 | 6 | 45 | 24 | +21 |
Pakistan | 5 | 5 | 0 | 0 | 17 | 4 | +13 |
Palestine | 5 | 2 | 2 | 1 | 6 | 2 | +4 |
Paraguay | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Peru | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Philippines | 1 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | +4 |
Ba Lan | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 10 | −8 |
Qatar | 30 | 10 | 8 | 12 | 33 | 36 | −3 |
România | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 1 | +1 |
Nga | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
Ả Rập Xê Út | 38 | 8 | 8 | 22 | 26 | 55 | −29 |
Serbia | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4 | −3 |
Sénégal | 4 | 1 | 2 | 1 | 7 | 8 | −1 |
Singapore | 6 | 5 | 1 | 0 | 16 | 5 | +11 |
Slovakia | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 5 | −3 |
Slovenia | 2 | 0 | 2 | 0 | 3 | 3 | 0 |
Nam Phi | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | +1 |
Hàn Quốc | 21 | 2 | 6 | 13 | 16 | 41 | −25 |
Sri Lanka | 7 | 7 | 0 | 0 | 30 | 2 | +28 |
Sudan | 2 | 2 | 0 | 0 | 6 | 2 | +4 |
Thụy Điển | 2 | 1 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 |
Thụy Sĩ | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 5 | −3 |
Syria | 21 | 11 | 7 | 3 | 32 | 16 | +16 |
Thái Lan | 10 | 6 | 3 | 1 | 15 | 9 | +6 |
Đông Timor | 2 | 2 | 0 | 0 | 9 | 0 | +9 |
Togo | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 5 | −2 |
Trinidad và Tobago | 2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 5 | −2 |
Tunisia | 5 | 0 | 0 | 5 | 2 | 11 | −9 |
Turkmenistan | 4 | 2 | 1 | 1 | 9 | 4 | +5 |
Ukraina | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Uruguay | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
Uzbekistan | 16 | 9 | 4 | 3 | 24 | 17 | +7 |
Venezuela | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
Việt Nam | 5 | 4 | 0 | 2 | 13 | 3 | +3 |
Yemen | 12 | 9 | 0 | 3 | 26 | 13 | +13 |
Tổng cộng | 575 | 225 | 149 | 202 | 772 | 697 | +72 |
Tham khảoSửa đổi
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ “UAE National Team staff”. uaefa.com (bằng tiếng Anh).
- ^ “25 لاعباً في قائمة منتخبنا الوطني لمعسكر أبوظبي”. ueafa (bằng tiếng Ả Rập). UAEFA. Ngày 16 tháng 3 năm 2019.
- ^ “World Football Elo Ratings: United Arab Emirates”. Eloratings.net. Ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.