Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc

Đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Trung Quốc trên đấu trường quốc tế

Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA).

Trung Quốc
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danh龙之队 ("Long chi Đội", Đội tuyển Rồng)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA)
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcEAFF (Đông Á)
Huấn luyện viên trưởngBranko Ivanković
Đội trưởngVương Đại Lôi
Thi đấu nhiều nhấtLý Vĩ Phong (112)
Ghi bàn nhiều nhấtHác Hải Đông (41)
Mã FIFACHN
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 88 Giữ nguyên (ngày 4 tháng 4 năm 2024)[1]
Cao nhất37 (12.1998)
Thấp nhất109 (3.2013)
Hạng Elo
Hiện tại 86 Giảm 5 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất23 (5.1934)
Thấp nhất92 (10.1992)
Trận quốc tế đầu tiên
Với tư cách Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949):
 Philippines 0–1 Trung Hoa Dân Quốc 
(Manila, Philippines; 1 tháng 2 năm 1913)
Với tư cách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
 Phần Lan 4–0 Trung Quốc 
(Helsinki, Phần Lan; 4 tháng 8 năm 1952)
Trận thắng đậm nhất
 Trung Quốc 19–0 Guam 
(Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 26 tháng 1 năm 2000)
Trận thua đậm nhất
 Brasil 8–0 Trung Quốc 
(Recife, Brazil; 10 tháng 9 năm 2012)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2002)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng
Cúp châu Á
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1976)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (19842004)

Trung Quốc từng dự World Cup 2002. Tại các kỳ Cúp bóng đá châu Á, đội đã 12 lần liên tiếp dự vòng chung kết từ năm 1976 trong đó có 2 lần lọt vào trận chung kết vào các năm 19842004 và đều giành ngôi Á quân.

Lịch sử

sửa

Đội tuyển bóng đá Trung Quốc đầu tiên hậu phong kiến ra đời vào năm 1913 để tham dự Đại hội Thể thao Viễn Đông năm đó diễn ra tại Philippines. Đến năm 1924, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc lập ra Hiệp hội bóng đá Trung Quốc, gia nhập FIFA vào năm 1931.[3]

Sau Nội chiến Trung Quốc, 1 tổ chức khác cũng tên là Hiệp hội bóng đá Trung Quốc mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho thành lập là thành viên của FIFA cho đến năm 1958. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có trận quốc tế đầu tiên với Phần Lan vào ngày 4 tháng 8 năm 1952.

Đội dự vòng loại World Cup 1958 trước khi rút lui khỏi đấu trường quốc tế và chỉ gia nhập lại vào năm 1979. Trong vòng 30 năm, Trung Quốc đa phần chỉ đấu giao hữu với các đội như Albania, Miến Điện, Campuchia, Guinée, Hungary, Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Pakistan, Sudan, Liên Xô và Cộng hòa Ả Rập Thống nhất. Đội dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới năm 1958 và thua Indonesia ở hiệu số bàn thắng.

Trung Quốc dự vòng loại World Cup năm 1980 và thua New Zealand trong trận play-off. Ở vòng loại World Cup năm 1986, Trung Quốc gặp Hồng Kông ở sân nhà trong trận đấu cuối cùng của vòng loại đầu tiên ngày 19 tháng 8 năm 1985, trận mà Trung Quốc cần phải hòa nếu muốn đi tiếp. Hồng Kông đã thắng 2-1 và dẫn đến 1 cuộc ẩu đả giữa cổ động viên 2 bên. Ở vòng loại năm 1990, Trung Quốc lần nữa lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại và thua Qatar trong trận cuối cùng của vòng bảng. Ở vòng loại năm 1994, đội lại mất cơ hội lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại khi xếp thứ 2 sau Iraq. Trung Quốc đứng trước cơ hội tham gia vòng loại năm 1998 và thua các trận đấu trên sân nhà trước Qatar và Iran.

Ngày 26 tháng 1 năm 2000, Trung Quốc thắng Guam 19-0 trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Á và đây trở thành trận thắng kỷ lục tính theo trận đấu quốc tế chính thức (đã bị Kuwait phá vỡ 19 ngày sau đó).

Trung Quốc dự World Cup 2002 dưới sự dẫn dắt của Bora Milutinović, tập hợp 1 đội hình trong đó có những thành viên thi đấu tại châu Âu (Phạm Chí NghịTôn Kế Hải tại Crystal Palace, Thiệu Giai Nhất tại 1860 München, Lý Thiết tại Everton, Mã Minh Vũ tại Perugia...),[4] thua cả 3 trận trước Brasil, Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và không ghi được bàn thắng nào.

Từ năm 2004, CFA bắt đầu giới hạn thương hiệu giày bóng đá trong đội tuyển, quy định tất cả các cầu thủ phải sử dụng giày của Adidas.

Trong trận chung kết Asian Cup 2004 trên sân nhà, Trung Quốc thua 1–3 trước Nhật Bản. Trận đấu này gây tranh cãi vì trọng tài đã công nhận bàn thắng ghi bằng tay của Nakata Koji, khiến một số cổ động viên Trung Quốc tức giận và có hành động bài Nhật.[5]

Đã có hơn 300 triệu dân Trung Quốc theo dõi hành trình của đội tại World Cup 2002, cũng như 250 triệu người đã theo dõi vòng chung kết Asian Cup 2004, kỷ lục cho 1 sự kiện thể thao trong ngành truyền hình Trung Quốc.[6]

Tháng 11 năm 2004, Trung Quốc không thể tham gia vòng đấu sơ bộ của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006 khi thua Kuwait về hiệu số bàn thắng bại dù trước đó đã xuyên thủng mảnh lưới của Hồng Kông đến 7 lần trong trận đấu cuối cùng. Sau đó, huấn luyện viên Arie Haan bị thay thế bởi Chu Quảng Hỗ sau quá trình tuyển dụng.

Tháng 8 năm 2005, Trung Quốc thắng giải Cúp bóng đá Đông Á 2005, đây là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đội khi hòa 1–1 Hàn Quốc, 2–2 Nhật Bản và thắng 2–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2007 năm 2006, đội ghi 1 bàn thắng duy nhất từ chấm phạt đền bởi Thiệu Giai Nhất trong trận đấu với Singapore tại sân nhà và sau đó hòa đối thủ trên sân khách.

Tại vòng loại thứ 3 khu vực châu Á cho World Cup 2022, Trung Quốc kết thúc với thành tích 1 thắng 3 hoà 6 thua, giành được 6 điểm, đứng 5/6 đội trong bảng đấu và bị loại. Trận thắng duy nhất của Trung Quốc là trước Việt Nam ở lượt đi, đội được coi là yếu nhất trong tất cả 12 đội của vòng 3. Vì vậy, việc để thua Việt Nam ở lượt về đã khiến người hâm mộ trong nước tức giận và chỉ trích kịch liệt cho sự đi xuống của bóng đá nam nước này.[7]

Hình ảnh

sửa

Đội tuyển Trung Quốc có biệt danh được gọi là "Long chi đội" (tiếng Trung: 龙之队; bính âm: Lóng zhī duì), nghĩa là "Đội tuyển Rồng".[8][9]

Áo sân nhà của Trung Quốc theo truyền thống là màu đỏ với viền trắng trong khi áo sân khách của họ theo truyền thống là một phiên bản đảo ngược của áo sân nhà, hoàn toàn màu trắng với viền màu đỏ. Trong Giải vô địch bóng đá châu Á 1996, Trung Quốc đã sử dụng một áo thứ ba có màu xanh với viền trắng và được sử dụng trong trận đấu với Ả Rập Xê Út trong giải đấu.[10]

Tài Trợ Năm Bắt Đầu Thời hạn hợp đồng Giá Trị Ghi chú
  Adidas 1991–2014
  Nike 2015–nay
2015-01-03
2015–2026 (11 năm) $16 tỷ mỗi năm [11][12]

Cầu thủ

sửa

Đội hình hiện tại

sửa

Giải đấu: Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2026
Số liệu thống kê tính đến ngày 10 tháng 9 năm 2024 sau trận gặp Ả Rập Xê Út.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Yan Junling 28 tháng 1, 1991 (33 tuổi) 57 0   Shanghai Port
1TM Wang Dalei (Vương Đại Lôi) (Đội trưởng) 10 tháng 1, 1989 (35 tuổi) 34 0   Shandong Taishan
1TM Liu Dianzuo 25 tháng 6, 1990 (34 tuổi) 4 0   Wuhan Three Towns

2HV Liu Yang 17 tháng 6, 1995 (29 tuổi) 31 0   Shandong Taishan
2HV Jiang Guangtai (Tưởng Quang Thái) 30 tháng 5, 1994 (30 tuổi) 30 1   Shanghai Port
2HV Gao Zhunyi 21 tháng 8, 1995 (29 tuổi) 17 0   Shandong Taishan
2HV Li Lei 30 tháng 5, 1992 (32 tuổi) 14 0   Beijing Guoan
2HV Jiang Shenglong 24 tháng 12, 2000 (23 tuổi) 12 0   Shanghai Shenhua
2HV Wei Zhen 12 tháng 2, 1997 (27 tuổi) 2 0   Shanghai Port
2HV Han Pengfei 28 tháng 4, 1993 (31 tuổi) 0 0   Tianjin Jinmen Tiger
2HV Hu Hetao 5 tháng 10, 2003 (21 tuổi) 0 0   Chengdu Rongcheng

3TV Wang Shengyuan (Vương Thượng Nguyên) 2 tháng 6, 1993 (31 tuổi) 21 1   Henan FC
3TV Xia Wenneng (Tạ Văn Năng) 6 tháng 2, 2001 (23 tuổi) 4 0   Shandong Taishan
3TV Li Yuanyi 28 tháng 8, 1993 (31 tuổi) 4 0   Shandong Taishan
3TV Xu Haoyang 15 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 3 0   Shanghai Shenhua
3TV Huang Zhengyu 24 tháng 1, 1997 (27 tuổi) 2 0   Shandong Taishan
3TV Wang Haijian 2 tháng 8, 2000 (24 tuổi) 0 0   Shanghai Shenhua
3TV Cheng Jin 18 tháng 2, 1995 (29 tuổi) 0 0   Zhejiang Professional

4 Zhang Yuning (Trưong Ngọc Ninh) 5 tháng 1, 1997 (27 tuổi) 34 6   Beijing Guoan
4 Wei Shihao (Vi Thế Hạo) 8 tháng 4, 1995 (29 tuổi) 30 4   Chengdu Rongcheng
4 Lin Liangming 4 tháng 6, 1997 (27 tuổi) 12 2   Beijing Guoan
4 Fei Nanduo (Phí Nam Đa) 16 tháng 3, 1993 (31 tuổi) 6 1   Shandong Taishan
4 Behram Abduweli 8 tháng 3, 2003 (21 tuổi) 4 0   Shenzhen Peng City

Triệu tập gần đây

sửa
Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Bao Yaxiong 23 tháng 5, 1997 (27 tuổi) 0 0   Shanghai Shenhua September 2024 training camp
TM Zhao Bo 17 tháng 9, 1993 (31 tuổi) 0 0   Zhejiang Professional v.   Singapore, 21 March 2024 PRE
TM Jian Tao 22 tháng 6, 2001 (23 tuổi) 0 0   Chengdu Rongcheng 2023 AFC Asian Cup

HV Yang Zexiang 14 tháng 12, 1994 (29 tuổi) 2 0   Shanghai Shenhua v.   Úc, 10 October 2024 INJ
HV Zhu Chenjie 23 tháng 8, 2000 (24 tuổi) 32 1   Shanghai Shenhua v.   Ả Rập Xê Út, 10 September 2024
HV Li Shuai 18 tháng 6, 1995 (29 tuổi) 2 0   Shanghai Port v.   Hàn Quốc, 11 June 2024
HV Wang Zhen'ao 10 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 1 0   Shanghai Port v.   Hàn Quốc, 11 June 2024
HV Zhang Linpeng 9 tháng 5, 1989 (35 tuổi) 105 6   Shanghai Port v.   Singapore, 21 March 2024
HV Deng Hanwen 8 tháng 1, 1995 (29 tuổi) 15 2   Wuhan Three Towns v.   Singapore, 21 March 2024 PRE
HV Li Ang 15 tháng 9, 1993 (31 tuổi) 8 0   Shanghai Port v.   Singapore, 21 March 2024 PRE
HV Wu Shaocong 20 tháng 3, 2000 (24 tuổi) 7 0   İstanbul Başakşehir 2023 AFC Asian Cup
HV Xu Haofeng 27 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 4 0   Henan FC 2023 AFC Asian Cup

TV Xie Pengfei 29 tháng 6, 1993 (31 tuổi) 19 0   Shanghai Shenhua v.   Thái Lan, 6 June 2024
TV Gao Tianyi 1 tháng 7, 1998 (26 tuổi) 6 0   Shanghai Shenhua v.   Hàn Quốc, 11 June 2024
TV Dai Wai Tsun 25 tháng 7, 1999 (25 tuổi) 14 0   Shanghai Shenhua v.   Singapore, 21 March 2024 PRE
TV Li Ke 24 tháng 5, 1993 (31 tuổi) 12 0   Beijing Guoan v.   Singapore, 21 March 2024 PRE
TV Wang Qiuming 9 tháng 1, 1993 (31 tuổi) 7 1   Tianjin Jinmen Tiger 2023 AFC Asian Cup
TV Xu Xin 19 tháng 4, 1994 (30 tuổi) 16 1   Shanghai Port 2023 AFC Asian Cup
TV Wu Xi 19 tháng 2, 1989 (35 tuổi) 90 9   Shanghai Shenhua 2023 AFC Asian Cup
TV Liu Binbin 16 tháng 6, 1993 (31 tuổi) 21 1   Shandong Taishan 2023 AFC Asian Cup
TV Chen Pu 15 tháng 1, 1997 (27 tuổi) 7 0   Shandong Taishan 2023 AFC Asian Cup

A Lan 10 tháng 7, 1989 (35 tuổi) 13 3   Qingdao West Coast v.   Úc, 10 October 2024 INJ
Wu Lei 19 tháng 11, 1991 (32 tuổi) 99 36   Shanghai Port v.   Úc, 10 October 2024 INJ
Ai Kesen 13 tháng 7, 1989 (35 tuổi) 19 4   Chengdu Rongcheng v.   Hàn Quốc, 11 June 2024
Fang Hao 3 tháng 1, 2000 (24 tuổi) 6 0   Beijing Guoan v.   Hàn Quốc, 11 June 2024
Xie Weijun 14 tháng 11, 1997 (26 tuổi) 1 0   Tianjin Jinmen Tiger v.   Hàn Quốc, 11 June 2024
Ba Dun 16 tháng 9, 1995 (29 tuổi) 3 1   Tianjin Jinmen Tiger v.   Singapore, 21 March 2024 PRE
Tan Long 1 tháng 4, 1988 (36 tuổi) 20 3   Changchun Yatai 2023 AFC Asian Cup

INJ Rút lui vì chấn thương
PRE Đội hình sơ bộ
RET Đã giải nghệ khỏi đội tuyển quốc gia
SUS Đang bị treo giò
WD Rút lui vì lý do không liên quan đến chấn thương

Huấn luyện viên

sửa
Vị Trí Tên
Giám đốc kĩ thuật   Gao Hongbo
Huân luyện viên trưởng   Aleksandar Janković
Trợ lí huấn luyện viên   Zhu Wangqong
  Li Jianxing
  Shao Jiayi
  Zheng Zhi
Huấn luyện viên thể hình   Hu Yu
Nhân viên kỹ thuật   Liu Zhiyu
  Tong Qiang
Bác sĩ   Wang Shucheng
Chuyên gia trị liệu   Jin Ri
  Gao Jianguo
  Hang Yanrui

Giải đấu

sửa
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
1930

1954
Không tham dự
1958 Không vượt qua vòng loại
1962

1978
Không tham dự
1982

1998
Không vượt qua vòng loại
    2002 Vòng Bảng 3 0 0 3 0 9
2006

2022
Không vượt qua vòng loại
   2026

  2034
Chưa xác định
Tổng cộng Vòng bảng 3 0 0 3 0 9

Cấp châu lục

sửa
Cúp bóng đá châu Á
Năm Vị trí St T H B Bt Bb
1956
Không tham dự
-
-
-
-
-
-
1960
-
-
-
-
-
-
1964
-
-
-
-
-
-
1968
-
-
-
-
-
-
1972
-
-
-
-
-
-
  1976
Hạng ba
4
1 1 2 2 4
  1980
Vòng 1
4
1 1 2 9 5
  1984
Á quân
6
4 0 2 11 4
  1988
Hạng tư
6
2 2 2 7 5
  1992
Hạng ba
5
1 3 1 6 6
  1996
Tứ kết
4 1 0 3 6 7
  2000
Hạng tư
6
2 2 2 11 7
  2004
Á quân
6
3 2 1 13 6
   
  2007
Vòng 1 3 1 1 1 7 6
  2011
3 1 1 1 4 4
  2015
Tứ kết 4 3 0 1 5 4
  2019
5 3 0 2 7 7
  2023
Vòng 1
3 0 2 1 0 1
  2027
Vượt qua vòng loại
Tổng
Á quân
58 23 15 21 88 66
Á vận hội
Năm Vị trí St T H B Bt Bb
1951
Không tham dự
-
-
-
-
-
-
1954
-
-
-
-
-
-
1958
-
-
-
-
-
-
1962
-
-
-
-
-
-
1966
-
-
-
-
-
-
1970
-
-
-
-
-
-
  1974
Vòng 1
3
1
0
2
7
4
  1978
Hạng ba
7
5
0
2
16
5
  1982
Tứ kết
4
2
1
1
4
3
  1986
4
2
1
1
10
6
  1990
4
2
1
1
8
4
  1994
Á quân
7
5
1
1
18
8
  1998
Hạng ba
8
6
0
2
24
7
Tổng
Á quân
-
-
-
-
-
-

Cấp khu vực

sửa
Giải vô địch bóng đá Đông Á
Năm Vị trí St T H B Bt Bb
  2003
Hạng ba
3
1
0
2
3
4
  2005
Vô địch
3
1
2
0
5
3
  2008
Hạng ba
3
1
0
2
5
5
  2010
Vô địch
3
2
1
0
5
0
  2013
Á quân
3
1
2
0
7
6
  2015
3
1
1
1
3
3
  2017
Hạng ba
3
0
2
1
4
5
  2019
3
1
0
2
3
3
Tổng
Vô địch
24
8
8
8
35
29

Danh dự

sửa

Thế giới

sửa
  • FIFA World Cup
    • Vòng bảng (1): 2002

Châu lục

sửa
  • AFC Asian Cup
    • Á quân (2): 1984, 2004
    • Hạng ba (2): 1976, 1992
  • Asian Games
    • Huy chương bạc (1): 1994
    • Huy chương đồng (2): 1978, 1998

Khu vực

sửa
  • EAFF E-1 cúp bóng đá Đông Á
    • Vô địch (2): 2005, 2010
    • Á quân (2): 2013, 2015
    • Hạng ba (5): 2003, 2008, 2017, 2019, 2022
  • Dynasty Cup
    • Á quân (2): 1990, 1998

Giao hữu

sửa
  • China Cup
    • Hạng ba (1): 2017
  • Dunhill Cup
    • Vô địch (1): 1997
    • Á quân (1): 1999
  • Four Nations Tournament
    • Vô địch (2): Jan. 2000, Sept. 2000
    • Hạng ba (1): 2001
  • King's Cup
    • Vô địch (2): 1991, 1993
    • Á quân (1): 2001
    • Hạng ba (1): 1980 (shared)
  • Kirin Cup
    • Hạng ba (1): 1984 (shared)
  • Lunar New Year Cup
    • Vô địch (1): 1978
    • Á quân (2): 1989, 1990
  • Merlion Cup
    • Vô địch (1): 1986
    • Hạng ba (1): 1983
  • Nehru Cup
    • Á quân (4): 1982, 1983, 1984, 1986
    • Hạng ba (1): 1997

Cá nhân

sửa

Thi đấu nhiều trận nhất

sửa
  Vẫn thi đấu cho đội tuyển quốc gia
  Bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao
Tính đến 1 tháng 1 năm 2024:
# Cầu thủ Thời gian Số trận Bàn thắng
1 Lý Vĩ Phong 1998–2011 112 14
2 Cao Lâm 2005–2019 109 22
3 Trịnh Chí 2002–2019 108 15
(4) Hác Hải Đông 1992–2004 107 41
4 Phạm Chí Nghị 1992–2002 106 17
5 Trương Lâm Bồng 2009– 104 6
6 Vũ Lỗi 2010– 96 36
7 Lý Thiết 1997–2010 92 6
8 Hao Tuấn Mẫn 2005–2022 90 12
9 Triệu Húc Nhật 2003–2019 87 2
Ngô Hy 2011– 87 9

Ghi nhiều bàn thắng nhất

sửa
# Cầu thủ Thời gian Bàn thắng (số trận) Kỷ lục
(1) Hác Hải Đông 1992–2004 41 0(107) 0.39
1 Vũ Lỗi 2005– 36 0(96) 0.37
2 Dương Húc 2009–2023 28 0(54) 0.52
3 Tô Mao Chấn 1994–2002 27 0(53) 0.51
4 Lý Kim Vũ 1997–2008 24 0(70) 0.34
5 Cao Lâm 2005–2019 22 0(109) 0.2
6 Mã Lâm 1985–1990 21 0(45) 0.47
7 Lưu Hải Quang 1983–1990 20 0(58) 0.35
Lý Băng 1992–2001 20 0(65) 0.31
9 Triệu Đại Vũ 1982–1986 19 0(29) 0.66
Vũ Đại Bảo 2010–2022 19 0(67) 0.3

Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì được cho là đã chỉ trích chính quyền trong ngày kỷ niệm 31 năm sự kiện Thiên An Môn.[13]

Huấn luyện viên trưởng

sửa
Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc

Ghi chú

sửa
  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ (tiếng Anh) “China PR”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ (tiếng Anh) “Chinese Football Team Qualifies for 2002 World Cup Finals”. china.org.cn. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ (tiếng Anh) 'Hand of Koji' brings Japan third title”. ESPNSoccernet. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
  6. ^ (tiếng Anh) Asian Cup final smashes viewing records. FootballAsia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2004.
  7. ^ “Người hâm mộ Trung Quốc bình luận gì về trận thua 1-3 trước Việt Nam”. VietTimes. 2 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ "龙之队球迷会"助威超级企鹅足球名人赛 6月2日虹口约吗?_体育_腾讯网”. sports.qq.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ “China PR: Profile”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ “( السعودية 4 – 3 الصين ) ربع نهائي كأس آسيا 1996” (bằng tiếng Ả Rập). YouTube. 7 tháng 2 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ Nike officially replaced Adidas as Chinese national football partner
  12. ^ New sponsor Nike sparks national football team revival
  13. ^ https://thanhnien.vn/the-thao/hau-truong/huyen-thoai-hao-haidong-bi-xoa-khoi-lich-su-the-thao-trung-quoc-vi-chong-che-do-116121.html

Liên kết ngoài

sửa