Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc

Đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Trung Quốc trên đấu trường quốc tế

Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc (tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì) là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tại các giải đấu bóng đá quốc tế, được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA).

Trung Quốc
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danh龙之队 ("Long chi Đội", Đội tuyển Rồng)
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Trung Quốc (CFA)
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcEAFF (Đông Á)
Huấn luyện viên trưởngBranko Ivanković
Đội trưởngVương Đại Lôi
Thi đấu nhiều nhấtLý Vĩ Phong (112)
Ghi bàn nhiều nhấtHác Hải Đông (41)
Mã FIFACHN
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 94 Giảm 4 (ngày 3 tháng 4 năm 2025)[1]
Cao nhất37 (12.1998)
Thấp nhất109 (3.2013)
Hạng Elo
Hiện tại 86 Giảm 5 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất23 (5.1934)
Thấp nhất92 (10.1992)
Trận quốc tế đầu tiên
Với tư cách Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949):
 Philippines 0–1 Trung Hoa Dân Quốc 
(Manila, Philippines; 1 tháng 2 năm 1913)
Với tư cách Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa:
 Phần Lan 4–0 Trung Quốc 
(Helsinki, Phần Lan; 4 tháng 8 năm 1952)
Trận thắng đậm nhất
 Trung Quốc 19–0 Guam 
(Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; 26 tháng 1 năm 2000)
Trận thua đậm nhất
 Brasil 8–0 Trung Quốc 
(Recife, Brazil; 10 tháng 9 năm 2012)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự1 (Lần đầu vào năm 2002)
Kết quả tốt nhấtVòng bảng
Cúp châu Á
Sồ lần tham dự14 (Lần đầu vào năm 1976)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (19842004)

Trung Quốc từng dự World Cup 2002. Tại các kỳ Cúp bóng đá châu Á, đội đã 12 lần liên tiếp dự vòng chung kết từ năm 1976 trong đó có 2 lần lọt vào trận chung kết vào các năm 19842004 và đều giành ngôi Á quân.

Lịch sử

sửa

Đội tuyển bóng đá Trung Quốc đầu tiên hậu phong kiến ra đời vào năm 1913 để tham dự Đại hội Thể thao Viễn Đông năm đó diễn ra tại Philippines. Đến năm 1924, chính quyền Trung Hoa Dân Quốc lập ra Hiệp hội bóng đá Trung Quốc, gia nhập FIFA vào năm 1931.[3]

Sau Nội chiến Trung Quốc, 1 tổ chức khác cũng tên là Hiệp hội bóng đá Trung Quốc mà Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cho thành lập là thành viên của FIFA cho đến năm 1958. Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có trận đấu quốc tế đầu tiên với Phần Lan vào ngày 4 tháng 8 năm 1952.

Đội dự vòng loại World Cup 1958 trước khi rút lui khỏi đấu trường quốc tế và chỉ gia nhập lại vào năm 1979. Trong vòng 30 năm, Trung Quốc đa phần chỉ đấu giao hữu với các đội như Albania, Miến Điện, Campuchia, Guinée, Hungary, Mông Cổ, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Pakistan, Sudan, Liên Xô và Cộng hòa Ả Rập Thống nhất. Đội dự Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới năm 1958 và thua Indonesia ở hiệu số bàn thắng.

Trung Quốc dự vòng loại World Cup năm 1980 và thua New Zealand trong trận play-off. Ở vòng loại World Cup năm 1986, Trung Quốc gặp Hồng Kông ở sân nhà trong trận đấu cuối cùng của vòng loại đầu tiên ngày 19 tháng 8 năm 1985, trận mà Trung Quốc cần phải hòa nếu muốn đi tiếp. Hồng Kông đã thắng 2-1 và dẫn đến 1 cuộc ẩu đả giữa cổ động viên 2 bên. Ở vòng loại năm 1990, Trung Quốc lần nữa lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại và thua Qatar trong trận cuối cùng của vòng bảng. Ở vòng loại năm 1994, đội lại mất cơ hội lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại khi xếp thứ 2 sau Iraq. Trung Quốc đứng trước cơ hội tham gia vòng loại năm 1998 và thua các trận đấu trên sân nhà trước Qatar và Iran.

Ngày 26 tháng 1 năm 2000, Trung Quốc thắng Guam 19-0 trong khuôn khổ vòng loại Cúp bóng đá châu Á và đây trở thành trận thắng kỷ lục tính theo trận đấu quốc tế chính thức (đã bị Kuwait phá vỡ 19 ngày sau đó).

Trung Quốc dự World Cup 2002 dưới sự dẫn dắt của Bora Milutinović, tập hợp 1 đội hình trong đó có những thành viên thi đấu tại châu Âu (Phạm Chí NghịTôn Kế Hải tại Crystal Palace, Thiệu Giai Nhất tại 1860 München, Lý Thiết tại Everton, Mã Minh Vũ tại Perugia...),[4] thua cả 3 trận trước Brasil, Thổ Nhĩ Kỳ, Costa Rica và không ghi được bàn thắng nào.

Từ năm 2004, CFA bắt đầu giới hạn thương hiệu giày bóng đá trong đội tuyển, quy định tất cả các cầu thủ phải sử dụng giày của Adidas.

Trong trận chung kết Asian Cup 2004 trên sân nhà, Trung Quốc thua 1–3 trước Nhật Bản. Trận đấu này gây tranh cãi vì trọng tài đã công nhận bàn thắng ghi bằng tay của Nakata Koji, khiến một số cổ động viên Trung Quốc tức giận và có hành động bài Nhật.[5]

Đã có hơn 300 triệu dân Trung Quốc theo dõi hành trình của đội tại World Cup 2002, cũng như 250 triệu người đã theo dõi vòng chung kết Asian Cup 2004, kỷ lục cho 1 sự kiện thể thao trong ngành truyền hình Trung Quốc.[6]

Tháng 11 năm 2004, Trung Quốc không thể tham gia vòng đấu sơ bộ của Giải bóng đá vô địch thế giới 2006 khi thua Kuwait về hiệu số bàn thắng bại dù trước đó đã xuyên thủng mảnh lưới của Hồng Kông đến 7 lần trong trận đấu cuối cùng. Sau đó, huấn luyện viên Arie Haan bị thay thế bởi Chu Quảng Hỗ sau quá trình tuyển dụng.

Tháng 8 năm 2005, Trung Quốc thắng giải Cúp bóng đá Đông Á 2005, đây là danh hiệu quốc tế đầu tiên của đội khi hòa 1–1 Hàn Quốc, 2–2 Nhật Bản và thắng 2–0 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.

Vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2007 năm 2006, đội ghi 1 bàn thắng duy nhất từ chấm phạt đền bởi Thiệu Giai Nhất trong trận đấu với Singapore tại sân nhà và sau đó hòa đối thủ trên sân khách.

Tại vòng loại thứ 3 khu vực châu Á cho World Cup 2022, Trung Quốc kết thúc với thành tích 1 thắng 3 hoà 6 thua, giành được 6 điểm, đứng 5/6 đội trong bảng đấu và bị loại. Trận thắng duy nhất của Trung Quốc là trước Việt Nam ở lượt đi, đội được coi là yếu nhất trong tất cả 12 đội của vòng 3. Vì vậy, việc để thua Việt Nam ở lượt về đã khiến người hâm mộ trong nước tức giận và chỉ trích kịch liệt cho sự đi xuống của bóng đá nam nước này.[7]

Hình ảnh

sửa
 
Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc năm 2011

Đội tuyển Trung Quốc có biệt danh được gọi là "Long chi đội" (tiếng Trung: 龙之队; bính âm: Lóng zhī duì), nghĩa là "Đội tuyển Rồng".[8][9]

Áo sân nhà của Trung Quốc theo truyền thống là màu đỏ với viền trắng trong khi áo sân khách của họ theo truyền thống là một phiên bản đảo ngược của áo sân nhà, hoàn toàn màu trắng với viền màu đỏ. Trong Giải vô địch bóng đá châu Á 1996, Trung Quốc đã sử dụng một áo thứ ba có màu xanh với viền trắng và được sử dụng trong trận đấu với Ả Rập Xê Út trong giải đấu.[10]

Mùa giải 2022–24 đánh dấu lần đầu tiên đội sử dụng áo đấu phụ màu xanh lam ngọc, thay thế cho áo trắng đã được mặc trong các mùa trước. Đội cũng bắt đầu sử dụng áo làm mát ở một số khu vực có khí hậu nóng hơn.[11] Sau nhiều thập kỷ được Adidas sản xuất trang phục thi đấu, bộ trang phục hiện tại của đội tuyển Trung Quốc đã được Nike thiết kế và sản xuất kể từ năm 2015.

Nhà tài trợ

sửa
Tài Trợ Năm Bắt Đầu Thời hạn hợp đồng Giá Trị Ghi chú
  Adidas 1991–2014
  Nike 2015–nay
2015-01-03
2015–2026 (11 năm) $16 tỷ mỗi năm [12][13]

Kình địch

sửa

Nhật Bản

sửa

Truyền thống cho thấy đối thủ lớn nhất của Trung Quốc là Nhật Bản. Sự kình địch này được thể hiện rõ sau thất bại 1–3 của họ trong trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2004 ngay trên sân nhà.[14] Cuộc bạo loạn sau đó của cổ động viên Trung Quốc tại sân vận động Công Nhân được cho là bị kích động bởi những quyết định trọng tài gây tranh cãi trong giải đấu và làn sóng bài Nhật gia tăng vào thời điểm đó.

Hàn Quốc

sửa

Một kình địch khác là với người hàng xóm Hàn Quốc, đội mà Trung Quốc đã đối đầu 27 lần từ năm 1978 đến 2010 mà không giành được bất kỳ chiến thắng nào. Truyền thông đã đặt ra thuật ngữ "Hội chứng sợ Hàn Quốc" (Koreaphobia) để mô tả hiện tượng này, nhưng cuối cùng Trung Quốc đã có được chiến thắng đầu tiên trước Hàn Quốc vào ngày 10 tháng 2 năm 2010, với tỷ số 3–0 tại Giải vô địch bóng đá Đông Á 2010 và sau đó lên ngôi vô địch giải đấu. Xa hơn nữa, Trung Quốc từng gặp Hàn Quốc (khi đó được gọi là Triều Tiên) lần đầu tiên vào năm 1949 trong một trận giao hữu tại Hồng Kông thuộc Anh, nơi Trung Quốc giành chiến thắng đầu tiên và duy nhất trước Triều Tiên trong suốt 61 năm.[15] Sự kình địch này còn được thúc đẩy bởi một yếu tố chính trị khác, chủ yếu xuất phát từ lịch sử chiến tranh giữa hai quốc gia.[16][17]

Hồng Kông

sửa

Sự kình địch với Hồng Kông đã hình thành do căng thẳng chính trị, cũng như các vấn đề trong vòng loại World Cup 2018. Khi các cổ động viên Hồng Kông la ó quốc ca Trung Quốc — cũng là quốc ca của Hồng Kông — các trận đấu vòng loại World Cup 2018 trở nên rất căng thẳng, với cả hai trận đều kết thúc với tỷ số hòa 0–0.

Kết quả và lịch thi đấu

sửa

Sau đây là danh sách kết quả các trận đấu trong 12 tháng qua, cùng các trận đấu đã được lên lịch trong tương lai.

Chú thích

      Thắng       Hòa       Thua       Lịch thi đấu

Cầu thủ

sửa

Đội hình hiện tại

sửa

Danh sách 25 cầu thủ sau đây đã được triệu tập cho các trận đấu với   Indonesia  Bahrain trong khuôn khổ Vòng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026, vào tháng 6 năm 2025.[18]

Vũ Lỗi ban đầu được triệu tập vào đội hình nhưng buộc phải rút lui do chấn thương.[19] Lưu Nhược Phàm cũng rút lui vì lý do tương tự.[20]

Số lần ra sân và số bàn thắng cập nhật ngày ngày 25 tháng 03 năm 2025, sau trận đấu với   Úc.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1TM Nhan Tuấn Lăng 28 tháng 1, 1991 (34 tuổi) 57 0   Cảng Thượng Hải
1TM Vương Đại Lôi (đội trưởng) 10 tháng 1, 1989 (36 tuổi) 41 0   Sơn Đông Thái Sơn
1TM Lưu Điện Tọa 25 tháng 6, 1990 (35 tuổi) 4 0   Thành Đô Dung Thành

2HV Chu Thần Kiệt 23 tháng 8, 2000 (24 tuổi) 34 1   Thượng Hải Thân Hoa
2HV Tyias Browning 27 tháng 5, 1994 (31 tuổi) 33 1   Cảng Thượng Hải
2HV Lý Lỗi 30 tháng 5, 1992 (33 tuổi) 19 0   Bắc Kinh Quốc An
2HV Ngô Thiếu Thông 20 tháng 3, 2000 (25 tuổi) 7 0   Bắc Kinh Quốc An
2HV Dương Trạch Tường 14 tháng 12, 1994 (30 tuổi) 6 0   Thượng Hải Thân Hoa
2HV Ngụy Chấn 12 tháng 2, 1997 (28 tuổi) 4 0   Cảng Thượng Hải
2HV Hồ Hà Thao 5 tháng 10, 2003 (21 tuổi) 3 0   Thành Đô Dung Thành
2HV Hàn Bằng Phi 28 tháng 4, 1993 (32 tuổi) 2 0   Thành Đô Dung Thành
2HV Uông Sĩ Khâm 24 tháng 6, 2003 (22 tuổi) 0 0   Chiết Giang

3TV Vương Thượng Nguyên 2 tháng 6, 1993 (32 tuổi) 26 1   Hà Nam
3TV Tạ Văn Năng 6 tháng 2, 2001 (24 tuổi) 9 1   Sơn Đông Thái Sơn
3TV Từ Hạo Dương 15 tháng 1, 1999 (26 tuổi) 7 0   Thượng Hải Thân Hoa
3TV Tào Vĩnh Cạnh 15 tháng 2, 1997 (28 tuổi) 4 0   Bắc Kinh Quốc An
3TV Hoàng Chính Vũ 24 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 3 0   Sơn Đông Thái Sơn
3TV Serginho 15 tháng 3, 1995 (30 tuổi) 1 0   Bắc Kinh Quốc An
3TV Dương Minh Dương 11 tháng 7, 1995 (30 tuổi) 0 0   Thành Đô Dung Thành

4 Trương Ngọc Ninh 5 tháng 1, 1997 (28 tuổi) 40 8   Bắc Kinh Quốc An
4 Vi Thế Hào 8 tháng 4, 1995 (30 tuổi) 36 4   Thành Đô Dung Thành
4 Lâm Lương Minh 4 tháng 6, 1997 (28 tuổi) 17 3   Bắc Kinh Quốc An
4 Vương Tử Minh 5 tháng 8, 1996 (28 tuổi) 8 0   Bắc Kinh Quốc An
4 Vương Ngọc Đống 23 tháng 11, 2006 (18 tuổi) 1 0   Chiết Giang
4 Lưu Thành Vũ 2 tháng 7, 2006 (19 tuổi) 0 0   Thượng Hải Thân Hoa

Triệu tập gần đây

sửa

Những cầu thủ sau đây cũng đã được triệu tập vào đội hình trong 12 tháng qua.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Hàn Giai Kỳ 3 tháng 7, 1999 (26 tuổi) 3 0   Bắc Kinh Quốc An Tập huấn tháng 3 năm 2025
TM Kiện Thao 22 tháng 6, 2001 (24 tuổi) 0 0   Thành Đô Dung Thành Tập huấn tháng 1 năm 2025
TM Báo Á Hùng 23 tháng 5, 1997 (28 tuổi) 0 0   Thượng Hải Thân Hoa Tập huấn tháng 9 năm 2024

HV Tưởng Thánh Long 24 tháng 12, 2000 (24 tuổi) 18 0   Thượng Hải Thân Hoa v.   Úc, 25 tháng 3 năm 2025
HV Cao Chuẩn Dực 21 tháng 8, 1995 (29 tuổi) 19 0   Sơn Đông Thái Sơn v.   Ả Rập Xê Út, 20 tháng 3 năm 2025
HV Vương Chấn Áo 10 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 1 0   Cảng Thượng Hải Tập huấn tháng 3 năm 2025
HV Lưu Hào Phàm 23 tháng 10, 2003 (21 tuổi) 0 0   Chiết Giang Tập huấn tháng 3 năm 2025
HV Umidjan Yusup 28 tháng 2, 2004 (21 tuổi) 0 0   Cảng Thượng Hải Tập huấn tháng 1 năm 2025
HV Lưu Dương 17 tháng 6, 1995 (30 tuổi) 32 0   Sơn Đông Thái Sơn v.   Úc, 10 tháng 10 năm 2024
HV Lý Soái 18 tháng 6, 1995 (30 tuổi) 2 0   Cảng Thượng Hải v.   Hàn Quốc, 11 tháng 6 năm 2024

TV Uông Hải Kiện 2 tháng 8, 2000 (24 tuổi) 4 0   Thượng Hải Thân Hoa v.   Úc, 25 tháng 3 năm 2025
TV Lý Nguyên Nhất 28 tháng 8, 1993 (31 tuổi) 9 0   Sơn Đông Thái Sơn v.   Ả Rập Xê Út, 20 tháng 3 năm 2025
TV John Hou Sæter 13 tháng 1, 1998 (27 tuổi) 0 0   Vân Nam Ngọc Côn Tập huấn tháng 3 năm 2025
TV Từ Bân 2 tháng 5, 2004 (21 tuổi) 0 0   Thanh Đảo Tây Hải Ngạn Tập huấn tháng 3 năm 2025
TV Mewlan Mijit 27 tháng 1, 2004 (21 tuổi) 0 0   Sơn Đông Thái Sơn Tập huấn tháng 1 năm 2025
TV Cao Thiên Ý 1 tháng 7, 1998 (27 tuổi) 6 0   Thượng Hải Thân Hoa v.   Hàn Quốc, 11 tháng 6 năm 2024
TV Tạ Bằng Phi 29 tháng 6, 1993 (32 tuổi) 19 0   Thượng Hải Thân Hoa v.   Thái Lan, 6 tháng 6 năm 2024
TV Trình Tiến 18 tháng 2, 1995 (30 tuổi) 2 0   Chiết Giang v.   Indonesia, 15 tháng 10 năm 2024

Lưu Nhược Phàm 28 tháng 1, 1999 (26 tuổi) 0 0   Cảng Thượng Hải v.   Indonesia, 5 tháng 6 năm 2025INJ
Vũ Lỗi 19 tháng 11, 1991 (33 tuổi) 99 36   Cảng Thượng Hải v.   Indonesia, 5 tháng 6 năm 2025INJ
Behram Abduweli 8 tháng 3, 2003 (22 tuổi) 9 1   Thâm Quyến Tân Bằng Thành v.   Úc, 25 tháng 3 năm 2025
Fernandinho 16 tháng 3, 1993 (32 tuổi) 7 1 Cầu thủ tự do Tập huấn tháng 1 năm 2025
Đào Cường Long 20 tháng 11, 2001 (23 tuổi) 2 0   Chiết Giang Tập huấn tháng 1 năm 2025
Alan 10 tháng 7, 1989 (36 tuổi) 14 3 Cầu thủ tự do v.   Indonesia, 15 tháng 10 năm 2024
Elkeson 13 tháng 7, 1989 (36 tuổi) 19 4 Cầu thủ tự do v.   Hàn Quốc, 11 tháng 6 năm 2024
Phương Hạo 3 tháng 1, 2000 (25 tuổi) 6 0   Bắc Kinh Quốc An v.   Hàn Quốc, 11 tháng 6 năm 2024
Tạ Duy Quân 14 tháng 11, 1997 (27 tuổi) 1 0   Thiên Tân Tân Môn Hổ v.   Hàn Quốc, 11 tháng 6 năm 2024

  • INJ Rút lui vì chấn thương
  • PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ
  • RET Từ giã đội tuyển
  • SUS Đang thi hành án treo giò
  • WD Rút lui vì lý do không liên quan đến chấn thương

Huấn luyện viên

sửa
Vị Trí Tên
Giám đốc kĩ thuật   Gao Hongbo
Huân luyện viên trưởng   Aleksandar Janković
Trợ lí huấn luyện viên   Zhu Wangqong
  Li Jianxing
  Shao Jiayi
  Zheng Zhi
Huấn luyện viên thể hình   Hu Yu
Nhân viên kỹ thuật   Liu Zhiyu
  Tong Qiang
Bác sĩ   Wang Shucheng
Chuyên gia trị liệu   Jin Ri
  Gao Jianguo
  Hang Yanrui

Giải đấu

sửa
Năm Kết quả St T H B Bt Bb
1930

1954
Không tham dự
1958 Không vượt qua vòng loại
1962

1978
Không tham dự
1982

1998
Không vượt qua vòng loại
    2002 Vòng Bảng 3 0 0 3 0 9
2006

2022
Không vượt qua vòng loại
   2026

  2034
Chưa xác định
Tổng cộng Vòng bảng 3 0 0 3 0 9

Cấp châu lục

sửa
Cúp bóng đá châu Á
Năm Vị trí St T H B Bt Bb
1956
Không tham dự
-
-
-
-
-
-
1960
-
-
-
-
-
-
1964
-
-
-
-
-
-
1968
-
-
-
-
-
-
1972
-
-
-
-
-
-
  1976
Hạng ba
4
1 1 2 2 4
  1980
Vòng 1
4
1 1 2 9 5
  1984
Á quân
6
4 0 2 11 4
  1988
Hạng tư
6
2 2 2 7 5
  1992
Hạng ba
5
1 3 1 6 6
  1996
Tứ kết
4 1 0 3 6 7
  2000
Hạng tư
6
2 2 2 11 7
  2004
Á quân
6
3 2 1 13 6
   
  2007
Vòng 1 3 1 1 1 7 6
  2011
3 1 1 1 4 4
  2015
Tứ kết 4 3 0 1 5 4
  2019
5 3 0 2 7 7
  2023
Vòng 1
3 0 2 1 0 1
  2027
Vượt qua vòng loại
Tổng
Á quân
58 23 15 21 88 66
Á vận hội
Năm Vị trí St T H B Bt Bb
1951
Không tham dự
-
-
-
-
-
-
1954
-
-
-
-
-
-
1958
-
-
-
-
-
-
1962
-
-
-
-
-
-
1966
-
-
-
-
-
-
1970
-
-
-
-
-
-
  1974
Vòng 1
3
1
0
2
7
4
  1978
Hạng ba
7
5
0
2
16
5
  1982
Tứ kết
4
2
1
1
4
3
  1986
4
2
1
1
10
6
  1990
4
2
1
1
8
4
  1994
Á quân
7
5
1
1
18
8
  1998
Hạng ba
8
6
0
2
24
7
Tổng
Á quân
-
-
-
-
-
-

Cấp khu vực

sửa
Giải vô địch bóng đá Đông Á
Năm Vị trí St T H B Bt Bb
  2003
Hạng ba
3
1
0
2
3
4
  2005
Vô địch
3
1
2
0
5
3
  2008
Hạng ba
3
1
0
2
5
5
  2010
Vô địch
3
2
1
0
5
0
  2013
Á quân
3
1
2
0
7
6
  2015
3
1
1
1
3
3
  2017
Hạng ba
3
0
2
1
4
5
  2019
3
1
0
2
3
3
Tổng
Vô địch
24
8
8
8
35
29

Danh dự

sửa

Thế giới

sửa
  • FIFA World Cup
    • Vòng bảng (1): 2002

Châu lục

sửa
  • AFC Asian Cup
    • Á quân (2): 1984, 2004
    • Hạng ba (2): 1976, 1992
  • Asian Games
    • Huy chương bạc (1): 1994
    • Huy chương đồng (2): 1978, 1998

Khu vực

sửa
  • EAFF E-1 cúp bóng đá Đông Á
    • Vô địch (2): 2005, 2010
    • Á quân (2): 2013, 2015
    • Hạng ba (5): 2003, 2008, 2017, 2019, 2022
  • Dynasty Cup
    • Á quân (2): 1990, 1998

Giao hữu

sửa
  • China Cup
    • Hạng ba (1): 2017
  • Dunhill Cup
    • Vô địch (1): 1997
    • Á quân (1): 1999
  • Four Nations Tournament
    • Vô địch (2): Jan. 2000, Sept. 2000
    • Hạng ba (1): 2001
  • King's Cup
    • Vô địch (2): 1991, 1993
    • Á quân (1): 2001
    • Hạng ba (1): 1980 (shared)
  • Kirin Cup
    • Hạng ba (1): 1984 (shared)
  • Lunar New Year Cup
    • Vô địch (1): 1978
    • Á quân (2): 1989, 1990
  • Merlion Cup
    • Vô địch (1): 1986
    • Hạng ba (1): 1983
  • Nehru Cup
    • Á quân (4): 1982, 1983, 1984, 1986
    • Hạng ba (1): 1997

Cá nhân

sửa

Thi đấu nhiều trận nhất

sửa
  Vẫn thi đấu cho đội tuyển quốc gia
  Bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao
Tính đến 1 tháng 1 năm 2024:
# Cầu thủ Thời gian Số trận Bàn thắng
1 Lý Vĩ Phong 1998–2011 112 14
2 Cao Lâm 2005–2019 109 22
3 Trịnh Chí 2002–2019 108 15
(4) Hác Hải Đông 1992–2004 107 41
4 Phạm Chí Nghị 1992–2002 106 17
5 Trương Lâm Bồng 2009– 104 6
6 Vũ Lỗi 2010– 96 36
7 Lý Thiết 1997–2010 92 6
8 Hao Tuấn Mẫn 2005–2022 90 12
9 Triệu Húc Nhật 2003–2019 87 2
Ngô Hy 2011– 87 9

Ghi nhiều bàn thắng nhất

sửa
# Cầu thủ Thời gian Bàn thắng (số trận) Kỷ lục
(1) Hác Hải Đông 1992–2004 41 0(107) 0.39
1 Vũ Lỗi 2005– 36 0(96) 0.37
2 Dương Húc 2009–2023 28 0(54) 0.52
3 Tô Mao Chấn 1994–2002 27 0(53) 0.51
4 Lý Kim Vũ 1997–2008 24 0(70) 0.34
5 Cao Lâm 2005–2019 22 0(109) 0.2
6 Mã Lâm 1985–1990 21 0(45) 0.47
7 Lưu Hải Quang 1983–1990 20 0(58) 0.35
Lý Băng 1992–2001 20 0(65) 0.31
9 Triệu Đại Vũ 1982–1986 19 0(29) 0.66
Vũ Đại Bảo 2010–2022 19 0(67) 0.3

Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì được cho là đã chỉ trích chính quyền trong ngày kỷ niệm 31 năm sự kiện Thiên An Môn.[21]

Huấn luyện viên trưởng

sửa
Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc

Ghi chú

sửa
  1. ^ "Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới". FIFA. ngày 3 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2025.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. "World Football Elo Ratings". eloratings.net. ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ (tiếng Anh) "China PR". fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ (tiếng Anh) "Chinese Football Team Qualifies for 2002 World Cup Finals". china.org.cn. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  5. ^ (tiếng Anh) "'Hand of Koji' brings Japan third title". ESPNSoccernet. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.[liên kết hỏng]
  6. ^ (tiếng Anh) "Asian Cup final smashes viewing records". FootballAsia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2004.
  7. ^ "Người hâm mộ Trung Quốc bình luận gì về trận thua 1-3 trước Việt Nam". VietTimes. ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ ""龙之队球迷会"助威超级企鹅足球名人赛 6月2日虹口约吗?_体育_腾讯网". sports.qq.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ "China PR: Profile". FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ "( السعودية 4 – 3 الصين ) ربع نهائي كأس آسيا 1996" (bằng tiếng Ả Rập). YouTube. ngày 7 tháng 2 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ "Gulf Times- Qatar's top-selling English daily newspaper - Homepage". www.gulf-times.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2007.
  12. ^ Nike officially replaced Adidas as Chinese national football partner
  13. ^ New sponsor Nike sparks national football team revival
  14. ^ Yardley, Jim (ngày 9 tháng 8 năm 2004). "In Soccer Loss, a Glimpse of China's Rising Ire at Japan". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
  15. ^ "China PR v Korea Republic, 02 January 1949".
  16. ^ "China ready for 'football war' with South Korea amid rising tensions". ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  17. ^ "The History War between China and South Korea". ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ "聚焦|国足新一期大名单公布:杨明洋首次入选,武磊回归,王钰栋在列" (bằng tiếng Trung). Guangmingwang. ngày 22 tháng 5 năm 2025.
  19. ^ "武磊因伤无法参与长时间高强度训练,退出国足集训" (bằng tiếng Trung). 新蓝网. ngày 26 tháng 5 năm 2025.
  20. ^ "刘若钒因腿部不适未入选国足对印尼生死战23人名单". Chinataiwan.org (bằng tiếng Trung). ngày 2 tháng 6 năm 2025.
  21. ^ https://thanhnien.vn/the-thao/hau-truong/huyen-thoai-hao-haidong-bi-xoa-khoi-lich-su-the-thao-trung-quoc-vi-chong-che-do-116121.html

Liên kết ngoài

sửa