Cúp bóng đá Đông Á
Cúp bóng đá Đông Á (tiếng Anh: EAFF E-1 Football Championship) là giải đấu bóng đá quốc tế dành cho các liên đoàn thành viên của Liên đoàn bóng đá Đông Á (EAFF). Trước khi EAFF thành lập vào năm 2002, Cúp Hoàng triều (Dynasty Cup) được tổ chức cho bốn đội tuyển quốc gia hàng đầu Đông Á, và được xem là Giải vô địch Đông Á không chính thức. Hai giải đấu riêng biệt dành cho nam (từ năm 2003) và nữ (từ năm 2005) được tổ chức song song.
Tập tin:= 2017 EAFF E-1 Football Championship.png | |
Thành lập | 2003 |
---|---|
Khu vực | Đông Á (EAFF) |
Số đội | Vòng loại: 10 Vòng chung kết: 6 |
Đội vô địch hiện tại | ![]() |
Đội bóng thành công nhất | ![]() |
![]() |
Từ năm 2017, đội vô địch của giải đấu sẽ giành quyền tham dự Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á.
Lịch sửSửa đổi
Cúp Hoàng Triều là giải đấu được xem là tiền thân của Giải vô địch bóng đá Đông Á, được tổ chức 4 lần từ 1990 tới 1998. Mục đích của giải là cải thiện chất lượng bóng đá phía đông(Bắc)của châu Á. Sau khi Liên đoàn bóng đá Đông Á ra đời cùng với thành công kỳ tích của bóng đá Đại Hàn Dân Quốc tại vòng chung kết World Cup trên sân nhà năm 2002, Giải vô địch bóng đá Đông Á vẫn dành cho các đội tuyển quốc gia khu vực nhưng thế chỗ cho Cúp Hoàng Triều bằng tên gọi khác.
Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản được đặc cách vào vòng chung kết, trong khi các đội tuyển khác phải tham gia vòng loại. Các đội tuyển khác bao gồm Trung Hoa Đài Bắc, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Quần đảo Bắc Mariana, Guam, Hồng Kông, Mông Cổ, và Ma Cao. Úc được mời tham dự giải đấu năm 2013.Hàn Quốc và Nhật Bản:Hai nền bóng đá lớn mạnh nhất châu Á thì thường coi giải này là để thử nghiệm,giao hữu với cọ xát+học hỏi nên cả 2 không mang đội hình chính-tốt cùng mạnh nhất->nơi như giải;khác W.C cùng Asian Cup[1]
Từ năm 2017, đội vô địch của giải đấu khu vực Đông Bắc Á này-EAFF Cup sẽ giành quyền tham dự Siêu cúp bóng đá Đông Nam Á - Đông Á với nhà vô địch thắng khu vực bên kia-AFF Cup.
Thành tíchSửa đổi
Đội | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
Hàn Quốc | 5 (2003, 2008, 2015, 2017, 2019) | 1 (2010) | 1 (2013) | 1 (2005) |
Trung Quốc | 2 (2005, 2010) | 2 (2013, 2015) | 3 (2003, 2008, 2017, 2019) | – |
Nhật Bản | 1 (2013) | 4 (2003, 2005, 2008, 2017, 2019) | 1 (2010) | 1 (2015) |
CHDCND Triều Tiên | 1(2020) | – | 2 (2005, 2015) | 2 (2008, 2017) |
Hồng Kông | 1 (2001) | – | – | 3 (2003, 2010, 2019) |
Úc | – | – | – | 1 (2013) |
Giải đấuSửa đổi
Năm | Chủ nhà | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|---|
Cúp vô địch bóng đá Đông Á EAFF | |||||
2003 | Nhật Bản | Hàn Quốc |
Nhật Bản |
Trung Quốc |
Hồng Kông |
2005 | Hàn Quốc | Trung Quốc |
Nhật Bản |
CHDCND Triều Tiên |
Hàn Quốc |
2008 | Trung Quốc | Hàn Quốc |
Nhật Bản |
Trung Quốc |
CHDCND Triều Tiên |
2010 | Nhật Bản | Trung Quốc |
Hàn Quốc |
Nhật Bản |
Hồng Kông |
Cúp bóng đá Đông Á EAFF | |||||
2013 | Hàn Quốc | Nhật Bản |
Trung Quốc |
Hàn Quốc |
Úc |
2015 | Trung Quốc | Hàn Quốc |
Trung Quốc |
CHDCND Triều Tiên |
Nhật Bản |
Cúp vô địch bóng đá Đông Á EAFF E-1 | |||||
2017 | Nhật Bản | Hàn Quốc |
Nhật Bản |
Trung Quốc |
CHDCND Triều Tiên |
2019 | Hàn Quốc | Hàn Quốc |
Nhật Bản |
Trung Quốc |
Hồng Kông |
Thống kêSửa đổi
Vòng chung kếtSửa đổi
Tính đến năm 2019
Hạng | Đội | Số lần | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hàn Quốc | 8 | 24 | 11 | 10 | 3 | 33 | –17 | +16 | 43 |
2 | Nhật Bản | 8 | 24 | 11 | 8 | 5 | 35 | –25 | +10 | 41 |
3 | Trung Quốc | 8 | 24 | 8 | 8 | 8 | 35 | –29 | +6 | 32 |
4 | CHDCND Triều Tiên | 4 | 12 | 2 | 4 | 6 | 7 | –13 | –6 | 10 |
5 | Úc | 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 5 | –7 | –2 | 1 |
6 | Hồng Kông | 3 | 9 | 0 | 0 | 9 | 2 | –26 | –24 | 0 |
Vòng sơ loại (2003–2017)Sửa đổi
Hạng | Đội | Số lần | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn thua | Hiệu số | Điểm |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | CHDCND Triều Tiên | 6 | 20 | 17 | 3 | 0 | 85 | 8 | +77 | 54 |
2 | Hồng Kông | 7 | 24 | 15 | 3 | 6 | 97 | 18 | +79 | 48 |
3 | Trung Hoa Đài Bắc | 7 | 27 | 11 | 4 | 12 | 65 | 50 | +15 | 37 |
4 | Guam | 7 | 32 | 7 | 4 | 21 | 33 | 160 | –127 | 25 |
5 | Ma Cao | 6 | 18 | 6 | 4 | 8 | 33 | 38 | –5 | 22 |
6 | Mông Cổ | 6 | 19 | 6 | 3 | 10 | 28 | 48 | –20 | 21 |
7 | Úc | 1 | 4 | 3 | 1 | 0 | 19 | 1 | +18 | 10 |
8 | Quần đảo Bắc Mariana | 5 | 13 | 1 | 0 | 12 | 11 | 61 | –50 | 3 |
Các danh hiệuSửa đổi
Cầu thủ xuất sắc nhấtSửa đổi
Năm | Cầu thủ |
---|---|
2003 | Yoo Sang-chul |
2005 | Quý Minh Nghĩa |
2008 | Kim Nam-il |
2010 | Đỗ Uy |
2013 | Yamaguchi Hotaru |
2015 | Jang Hyun-soo |
2017 | Lee Jae-sung |
2019 | Hwang In-beom |
Vua phá lướiSửa đổi
Năm | Cầu thủ | Số bàn thắng |
---|---|---|
2003 | Kubo Tatsuhiko | 2 |
2005 | Không có giải thưởng | |
2008 | Yeom Ki-hun Park Chu-young Yamase Koji Jong Tae-se |
2 |
2010 | Khúc Ba Lee Dong-gook Lee Seung-yeoul Tamada Keiji |
2 |
2013 | Kakitani Yoichiro | 3 |
2015 | Muto Yuki | 2 |
2017 | Kim Shin-wook | 3 |
2019 | Ogawa Koki | 3 |
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Japan welcomes Socceroos challenge”. Abc.net.au. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.