Cúp bóng đá châu Á 2023
Cúp bóng đá châu Á 2023 (tiếng Anh: 2023 AFC Asian Cup, tiếng Ả Rập: كأس آسيا 2023) sẽ là mùa giải lần thứ 18 của Cúp bóng đá châu Á, giải vô địch bóng đá nam quốc tế bốn năm một lần, là giải đấu lớn nhất của châu Á do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức, để xác định nhà vô địch châu lục. Giải sẽ có sự tham gia của 24 đội tuyển quốc gia sau khi tăng số đội vào năm 2019, với Qatar là nhà đương kim vô địch.[1][2]
2023 AFC Asian Cup - Qatar (tiếng Anh) كأس آسيا 2023 (tiếng Ả Rập) | |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | ![]() |
Thời gian | CXĐ |
Số đội | 24 |
Giải đấu ban đầu dự kiến được tổ chức tại Trung Quốc từ ngày 16 tháng 6 đến ngày 16 tháng 7 năm 2023.[3] Vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, AFC thông báo rằng Trung Quốc sẽ không tổ chức giải đấu do các tình huống gây ra bởi đại dịch COVID-19 và Chính sách Zero-COVID của Trung Quốc.[4]
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2022, AFC thông báo rằng giải đấu sẽ được tổ chức tại Qatar sau khi vượt qua Hàn Quốc trong cuộc đua đăng cai.[5] Qatar sẽ trở thành quốc gia đầu tiên tổ chức ba kỳ Asian Cup, sau năm 1988 và 2011.[6] Do nhiệt độ cao vào mùa hè ở vùng Vịnh, giải đấu có thể sẽ bị hoãn từ giữa năm 2023 sang đầu năm 2024.
Lựa chọn chủ nhàSửa đổi
Trung Quốc đã được công bố là bên thắng thầu vào ngày 4 tháng 6 năm 2019, vào đêm trước của Đại hội FIFA lần thứ 69 tại Paris, Pháp.[9] Tuy nhiên, do Trung Quốc từ bỏ quyền đăng cai,[10][11] AFC đã tiến hành vòng đấu thầu thứ hai, với thời hạn nộp hồ sơ dự kiến vào ngày 17 tháng 10 năm 2022.[12]
Bốn quốc gia đã nộp hồ sơ dự thầu: Úc, Indonesia, Qatar và Hàn Quốc,[13] nhưng Úc sau đó đã rút hồ sơ vào tháng 9 năm 2022[14] và Indonesia vào ngày 15 tháng 10.[15] Vào ngày 17 tháng 10, AFC thông báo rằng Qatar đã thắng thầu và sẽ đăng cai giải đấu.[5]
Các đội tuyểnSửa đổi
Vòng loạiSửa đổi
AFC cho phép Qatar, đương kim vô địch và chủ nhà của Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, tham gia vào giai đoạn vòng loại cho một suất trong Cúp bóng đá châu Á 2023. Giai đoạn thứ hai cũng sẽ đóng vai trò là vòng loại châu Á cho World Cup 2022, trong đó Qatar đã giành quyền tham dự giải này do là nước chủ nhà.[16]
Đông Timor đã bị cấm tham gia vòng loại sau khi bị phát hiện có tổng cộng 12 cầu thủ không đủ điều kiện trong các trận đấu vòng loại Cúp bóng đá châu Á 2019, cũng như nhiều giải đấu khác.[17] Tuy nhiên, vì FIFA không cấm họ dự vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022, Đông Timor vẫn được phép tham dự giải đấu, nhưng họ không đủ điều kiện để tham dự Cúp bóng đá châu Á.[18]
Vòng loại đã bắt đầu vào ngày 6 tháng 6 năm 2019 cho 23 suất tham gia.
Đã có 24 đội tuyển tham dự giải đấu. Hồng Kông có lần góp mặt trở lại sau 55 năm kể từ giải đấu năm 1968. Indonesia và Malaysia cũng có lần góp mặt trở lại sau 16 năm kể từ giải đấu năm 2007 mà hai quốc gia này đồng đăng cai với Việt Nam và Thái Lan. Tajikistan có lần đầu tiên góp mặt tại giải đấu. Kuwait và Yemen là hai đội Tây Á duy nhất không vượt qua vòng loại cuối cùng của giải đấu. CHDCND Triều Tiên rút lui ở vòng loại thứ 2 của giải đấu. Philippines, CHDCND Triều Tiên, Turkmenistan và Yemen là những đội đã thi đấu ở giải đấu trước mà không vượt qua vòng loại cho giải đấu này.
Vào ngày 16 tháng 8, ban đầu FIFA nhất trí quyết định đình chỉ Liên đoàn bóng đá Ấn Độ có hiệu lực do ảnh hưởng từ bên thứ ba, vi phạm nghiêm trọng Quy chế FIFA.[19] Đến cuối tháng 8, FIFA cho phép hủy án cấm đối với Ấn Độ mà vẫn được phép tham dự giải đấu.[20]
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại |
Ngày vượt qua vòng loại |
Tham dự chung kết |
Tham dự cuối cùng |
Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|---|---|
Syria | Nhất bảng A (vòng 2) | 7 lần | Vòng bảng (1980, 1984, 1988, 1996, 2011, 2019) | ||
Qatar | Nhất bảng E (vòng 2) | 7 tháng 6 năm 2021 | 11 lần | Vô địch (2019) | |
UAE | Nhất bảng G (vòng 2) | Á quân (1996) | |||
Ả Rập Xê Út | Nhất bảng D (vòng 2) | 11 lần | Vô địch (1984, 1988, 1996) | ||
Iraq | Nhì bảng C (vòng 2) | 10 lần | Vô địch (2007) | ||
Oman | Nhì bảng E (vòng 2) | 5 lần | Vòng 16 đội (2019) | ||
Liban | Nhì bảng H (vòng 2) | 2 lần | Vòng bảng (2015, 2019) | ||
Jordan | Nhất bảng A (vòng 3) | 5 lần | Tứ kết (2004, 2011) | ||
Palestine | Nhất bảng B (vòng 3) | 2 lần | Vòng bảng (2015, 2019) | ||
Bahrain | Nhất bảng E (vòng 3) | 7 lần | Hạng tư (2004) | ||
Iran | Nhất bảng C (vòng 2) | 15 lần | Vô địch (1968, 1972, 1976) | ||
Uzbekistan | Nhất bảng C (vòng 3) | 8 lần | Hạng tư (2011) | ||
Tajikistan | Nhất bảng F (vòng 3) | 1 lần | Không | ||
Kyrgyzstan | Nhì bảng F (vòng 3) | 2 lần | Vòng 16 đội (2019) | ||
Ấn Độ | Nhất bảng D (vòng 3) | 5 lần | Á quân (1964) | ||
Nhật Bản | Nhất bảng F (vòng 2) | 28 tháng 5 năm 2021 | 10 lần | 2019 | Vô địch (1992, 2000, 2004, 2011) |
Hàn Quốc | Nhất bảng H (vòng 2) | 9 tháng 6 năm 2021 | 15 lần | Vô địch (1956, 1960) | |
Trung Quốc[a] | Nhì bảng A (vòng 2) | 13 lần | Á quân (1984, 2004) | ||
Hồng Kông | Nhì bảng D (vòng 3) | 4 lần | Hạng ba (1956) | ||
Úc | Nhất bảng B (vòng 2) | 11 tháng 6 năm 2021 | 5 lần | Vô địch (2015) | |
Việt Nam | Nhì bảng G (vòng 2) | 15 tháng 6 năm 2021 | 5 lần[b] | Tứ kết (2007, 2019) | |
Indonesia | Nhì bảng A (vòng 3) | 14 tháng 6 năm 2022 | 5 lần | 2007 | Vòng bảng (1996, 2000, 2004, 2007) |
Thái Lan | Nhì bảng C (vòng 3) | 7 lần | 2019 | Hạng ba (1972) | |
Malaysia | Nhì bảng E (vòng 3) | 4 lần | 2007 | Vòng bảng (1976, 1980, 2007) |
- Ghi chú
- ^ Trung Quốc ban đầu đăng cai tổ chức giải đấu; tuy nhiên, do hoàn cảnh của đại dịch COVID-19, họ sẽ không thể đăng cai giải đấu.
- ^ Việt Nam đã tham dự thêm 2 lần vào các năm 1956 và 1960 với tư cách là Việt Nam Cộng hòa (Miền Nam Việt Nam)
Hạt giốngSửa đổi
LƯU Ý: Sự sắp xếp sau đây là tạm thời, dựa trên bảng xếp hạng FIFA tháng 10 và hệ thống được thông qua vào năm 2019. 12 đội tham dự vòng 3 của vòng loại FIFA World Cup 2022 được xếp vào các ô 1 và 2 trong khi các đội còn lại được phân bổ sang các nhóm còn lại. Đội chủ nhà, Qatar, sẽ được xếp vào Nhóm 1. Việc sắp xếp các đội cuối cùng sẽ được AFC xác nhận, dựa trên thứ hạng cuối cùng của FIFA tại thời điểm bốc thăm. |
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Qatar (50) (chủ nhà) |
Iraq (68) |
Liban (99) |
Ấn Độ (106) |
Địa điểmSửa đổi
Năm thành phố đăng cai đã được đề cử trong cuộc đấu thầu năm 2027, bao gồm bảy sân vận động được chuẩn bị cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2022. Sân vận động Lusail được đề xuất tổ chức trận chung kết và bán kết, còn Sân vận động Al Bayt ở Al Khor sẽ tổ chức trận bán kết còn lại. Tuy nhiên, các sân vận động chính thức của giải đấu vẫn chưa được công bố.[cần dẫn nguồn]
Thành phố | Sân vận động | Sức chứa |
---|---|---|
Lusail | Sân vận động Lusail | 88,966[21][22] |
Al Khor | Sân vận động Al Bayt | 68,895[23][24] |
Al Rayyan | Sân vận động Quốc tế Khalifa | 45,857[25][26] |
Sân vận động Ahmed bin Ali | 45,032[27][28] | |
Sân vận động Thành phố Giáo dục | 44,667[29][30] | |
Doha | Sân vận động Al Thumama | 44,400[31][32] |
Sân vận động Thani bin Jassim | 21,175 | |
Sân vận động Đại Học Qatar | 20,600 | |
Al Wakrah | Sân vận động Al Janoub | 44,325[33][34] |
Đội hìnhSửa đổi
Vòng bảngSửa đổi
Hai đội đứng đầu của mỗi bảng và 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
- Các tiêu chí
Các đội được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho đội thắng, 1 điểm cho đội hòa, 0 điểm cho đội thua), và nếu bằng điểm, các tiêu chí sau đây được áp dụng, theo thứ tự đưa ra, để xác định thứ hạng:[35]
- Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Tỷ số trong các trận đấu đối đầu giữa các đội bằng điểm;
- Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm, và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn bằng điểm nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên được áp dụng riêng cho nhóm này;
- Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội bằng điểm và họ gặp nhau trong lượt trận cuối cùng của bảng;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ là kết quả của hai thẻ vàng = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
- Bốc thăm.
Bảng ASửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Qatar (H) | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | A2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | A3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | A4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Bảng BSửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | B1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | B2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | B3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | B4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng CSửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | C2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | C3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | C4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng DSửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | D3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | D4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng ESửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | E1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | E2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | E3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | E4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bảng FSửa đổi
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | F1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Đi tiếp vào vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | F2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | F3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Có thể vào vòng đấu loại trực tiếp dựa theo bảng xếp hạng |
4 | F4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Xếp hạng các đội xếp thứ baSửa đổi
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | A | A3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | B | B3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | C | C3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | D | D3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | E | E3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
6 | F | F3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí
Vòng đấu loại trực tiếpSửa đổi
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết.
Sơ đồSửa đổi
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
Bảng xếp hạngSửa đổi
Bảng này xếp hạng các đội tuyển trong giải đấu. Ngoại trừ hai vị trí đầu tiên, thứ tự các vị trí tiếp được xác định bằng điểm số với các đội lọt vào cùng một giai đoạn của giải.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vô địch |
2 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Á quân |
3 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở bán kết |
4 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở tứ kết |
6 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
7 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
8 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
9 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở vòng 16 đội |
10 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
11 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
12 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
13 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
14 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
15 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
16 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
17 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Bị loại ở vòng bảng |
18 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
19 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
20 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
21 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
22 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
23 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
24 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Xem thêmSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Competition Regulations” (PDF). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Qatar stuns Japan to win Asian Cup”. 2 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- ^ “AFC Asian Cup China 2023 competition dates confirmed”. Asian Football Confederation. 7 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Important update on AFC Asian Cup 2023 hosts”. Asian Football Confederation. 14 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b “Qatar to host AFC Asian Cup 2023; India and Saudi Arabia shortlisted for 2027 edition”. Asian Football Confederation. 17 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Hosting the AFC Asian Cup in Qatar strengthens the perfect investment of the 2022 World Cup”. 23 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Qatar to stage 2023 Asian Cup, most likely in early 2024”. 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Qatar Wins 2023 Asian Cup Bid Just Over A Decade After It Last Hosted The Tournament”. 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
- ^ “China confirmed as 2023 Asian Cup hosts – AFC”. Eurosport. 4 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2019.
- ^ “China withdraw as AFC Asian Cup 2023 hosts”. ESPN. 14 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
- ^ “AFC Seeks New Host for 2023 Asian Cup After China's Withdrawal”. 31 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2022.
- ^ “AFC extends AFC Asian Cup 2023 EoI deadline to July 15, 2022”. Asian Football Confederation. 28 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Four Expressions of Interest received to host AFC Asian Cup 2023”. Asian Football Confederation. 18 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
- ^ “AFC Asian Cup 2023 hosting rights bid update”. 2 tháng 9 năm 2022.
- ^ Skor.id (15 tháng 10 năm 2022). Budiman, Aditya (biên tập). “Dua Kandidat Tuan Rumah Piala Asia 2023, Indonesia Tersingkir”. Tempo.co (bằng tiếng Indonesia). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ Palmer, Dan (ngày 31 tháng 7 năm 2017). “Hosts Qatar to compete in qualifying for 2022 World Cup”. insidethegames.biz. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Federacao Futebol Timor-Leste expelled from AFC Asian Cup 2023”. The-AFC.com. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Road to Qatar 2022: Asian teams discover Round 1 opponents”. Asian Football Confederation. ngày 17 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2019.
- ^ “FIFA suspends All India Football Federation”. FIFA. 16 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ “FIFA lifts suspension of All India Football Federation”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Lusail Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Lusail Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Al Bayt Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Al Bayt Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Khalifa International Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Khalifa International Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Ahmad Bin Ali Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Ahmad bin Ali Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Education City Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Education City Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Al Thumama Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Al Thumama Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Al Janoub Stadium”. qatar2022.qa. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Al Janoub Stadium”. FIFA. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2022.
- ^ “AFC Asian Cup China 2023 Competition Regulations”. AFC.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Cúp bóng đá châu Á, the-AFC.com
- Trang chủ FIFA