Kubo Takefusa
Kubo Takefusa (
![]() Kubo năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ |
久保 建英 (くぼ たけふさ) Kubo Takefusa | ||
Ngày sinh | 4 tháng 6 năm 2001 | ||
Nơi sinh | Asao-ku, Kawasaki, Nhật Bản | ||
Chiều cao | 1,73 m[1] | ||
Vị trí | tiền vệ cánh | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay | Real Sociedad | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2008–2009 | FC Persimmon | ||
2008–2010 | Tokyo Verdy | ||
2010–2011 | Kawasaki Frontale | ||
2011–2015 | FC Barcelona | ||
2015–2016 | FC Tokyo | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2016–2018 | U-23 FC Tokyo | 34 | (5) |
2016–2019 | FC Tokyo | 19 | (4) |
2018 | → Yokohama F. Marinos (mượn) | 5 | (3) |
2019–2022 | Real Madrid | 0 | (0) |
2019–2020 | → Mallorca (mượn) | 35 | (4) |
2020 | → Villareal CF (mượn) | 14 | (0) |
2021 | → Getafe CF (mượn) | 18 | (1) |
2021–2022 | → Mallorca (mượn) | 28 | (1) |
2022– | Real Sociedad | 0 | (0) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2015 | U-15 Nhật Bản | 5 | (7) |
2015–2016 | U-16 Nhật Bản | 17 | (11) |
2016–2017 | U-17 Nhật Bản | 11 | (4) |
2016 | U-19 Nhật Bản | 2 | (0) |
2017 | U-20 Nhật Bản | 15 | (3) |
2018 | U-21 Nhật Bản | 2 | (0) |
2019 | U-22 Nhật Bản | 4 | (2) |
2021– | U-23 Nhật Bản | 16 | (7) |
2019– | Nhật Bản | 29 | (3) |
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 14 tháng 6 năm 2022 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2023 |
Kubo đã có tên trong Bảng xếp hạng "Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất" do Goal bình chọn, trong 4 năm liên tiếp: 2017 (vị trí 49)[4], 2018 (trong top 50) [5], 2019 (vị trí 49)[6] và 2020 (vị trí 9)[7].
Sự nghiệp của câu lạc bộ sửa
Barcelona sửa
Vào tháng 8 năm 2011,Anh được mời tham gia lò đào tạo La Masia của FC Barcelona,trong mùa giải đầu tiên thi đấu cho U11 Barca ,anh là cây săn bàn hàng đầu giải đấu với 74 bàn sau 30 trận,mùa giải thứ ba tại đây anh được đôn lên U14 Barca.Sau đó Barca bị phát hiện vi phạm chính sách chuyển nhượng của FIFA dành cho cầu thủ dưới 18 tuổi. Anh không đủ điều kiện thi đấu cho Barca và đành trở về Nhật Bản khoác áo FC Tokyo.
FC Tokyo sửa
Vào năm 15 tuổi,anh được đôn lên U18 FC Tokyo.Ngày 5/11/2016, anh thi đấu cho đội dự bị của FC Tokyo tại giải J3 League Sau đó không lâu, Kubo ra mắt giải J.League, qua đó anh trở thành cầu thủ trẻ nhất J.League khi mới 15 tuổi, 5 tháng 1 ngày.Anh có màn ra mắt đội một FC Tokyo vào ngày 3/5/2017 trong trận gặp Consadole Sapporo tại J.League Cup.Tháng 11/2017,FC Tokyo đã thông báo họ đã ký hợp đồng mới Kubo.
Yokohama F. Marinos (cho mượn) sửa
Vào ngày 16 tháng 8 năm 2018, anh gia nhập Yokohama F. Marinos theo dạng cho mượn có thời hạn nửa năm.Anh ghi bàn đầu tiên ngay trong trận ra mắt trước Vissel Kobe.Sau khi trở về FC Tokyo,anh chơi thêm 3 mùa giải cho câu lạc bộ trước khi rời đi
Real Marid sửa
Vào ngày 14 tháng 6 năm 2019, Kubo ký vào bản hợp đồng có thời hạn 5 năm với câu lạc bộ Real Madrid
Cho mượn tại Mallorca sửa
Vào ngày 22 tháng 8 năm 2019, Kubo gia nhập RCD Mallorca theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải. Anh là cầu thủ Nhật Bản thứ 3 khoác áo cho Mallorca sau Okubo Yoshito và Ienaga Akihiro. Đồng thời Kubo cũng là cầu thủ Nhật Bản trẻ nhất thi đấu tại 4 giải vô địch hàng đầu châu Âu khi mới 18 tuổi, 2 tháng, 28 ngày.Sau khi kết thúc mùa giải 2019-20, Kubo có 36 lần ra sân ở mọi đấu trường và ghi được 4 bàn thắng.
Cho Mượn tại Villarreal sửa
Vào ngày 10 tháng 8 năm 2020, anh được cho mượn cho Villarreal CF đến cuối mùa giải 2020–21,sau khi chủ yếu ngồi dự bị,anh được trả về vào ngày 8 tháng 1 năm 2021
Cho mượn tại Getafe sửa
Ngay sau khi rời Villarreal, Kubo chuyển đến đội bóng hạng nhất Getafe CF dưới dạng cho mượn trong phần còn lại của mùa giải
Quay trở lại cho mượn tại Mallorca sửa
Vào ngày 12 tháng 8 năm 2021, Kubo quay trở lại RCD Mallorca theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải,Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 4 tháng 12 ấn định chiến thắng 2-1 trước Atletico Madrid.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản sửa
Kubo Takefusa thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản từ năm 2019. Anh có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 9 tháng 6 năm 2019 trong trận giao hữu với El Salvador, vào sân thay Minamino Takumi ở phút thứ 67.
Vào tháng 7 năm 2021, anh có tên trong danh sách 22 cầu thủ của đội U23 Nhật Bản tham dự Thế vận hội mùa hè 2020.
Thống kê sự nghiệp sửa
Câu lạc bộ sửa
Câu lạc bộ | Mùa giải | Vô địch quốc gia | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Cúp châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
FC Tokyo | 2017 | J1 League | 2 | 0 | 0 | 0 | 2[a] | 0 | — | — | 4 | 0 | ||
2018 | 4 | 0 | 0 | 0 | 6[a] | 1 | — | — | 10 | 1 | ||||
2019 | 13 | 4 | 0 | 0 | 3[a] | 1 | — | — | 16 | 5 | ||||
Tổng cộng | 19 | 4 | 0 | 0 | 11 | 2 | — | — | 30 | 6 | ||||
Yokohama F. Marinos (mượn) | 2018 | J1 League | 5 | 1 | 1[b] | 0 | 0 | 0 | — | — | 6 | 1 | ||
Real Madrid B | 2019–20 | Segunda División B | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 0 | 0 | |||
Mallorca (mượn) | 2019–20 | La Liga | 6 | 0 | 0 | 0 | — | — | — | 6 | 0 | |||
Villarreal (mượn) | 2020–21 | 13 | 0 | 1 | 0 | — | 5 | 1 | — | 19 | 1 | |||
Getafe (mượn) | 2020–21 | 17 | 1 | 0 | 0 | — | 0 | 0 | — | 17 | 1 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 89 | 10 | 3 | 0 | 11 | 2 | 5 | 1 | — | 108 | 23 |
- ^ a b c Ra sân ở J.League Cup
- ^ Ra sân ở Cúp Hoàng đế Nhật Bản
Quốc tế sửa
Đội tuyển quốc gia | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2019 | 7 | 0 |
2020 | 6 | 0 |
2022 | 9 | 1 |
2023 | 7 | 2 |
Tổng cộng | 29 | 3 |
- Bàn thắng và kết quả của Nhật Bản được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 10 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động Noevir Kobe, Kobe, Nhật Bản | Ghana | 3–1 | 4–1 | Cúp Kirin 2022 |
2 | 15 tháng 6 năm 2023 | Sân vận động Toyota, Aichi, Nhật Bản | El Salvador | 3–0 | 6–0 | Cúp Kirin 2023 |
3 | 21 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Hoàng từ Abdullah Al Faisal, Jeddah, Ả Rập Xê Út | Syria | 1–0 | 5–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2026 |
Tham khảo sửa
- ^ “U-20 | National Teams|JFA|Japan Football Association”. www.jfa.jp. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2019.
- ^ “久保 建英 Takefusa KUBO” (bằng tiếng Nhật). J.League Data Site. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
- ^ “FIFA Tournaments - Players - Takefusa KUBO”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
- ^ “NxGn: Top 50 tài năng U19 của bóng đá thế giới năm 2017”. Goal.com. 22 tháng 3 năm 2017.
- ^ “NxGn 2018: Top 50 cầu thủ trẻ xuất sắc nhất thế giới ở lứa tuổi U19”. Goal.com. 28 tháng 3 năm 2018.
- ^ “NxGn 2019: Top 50 cầu thủ trẻ xuất sắc nhất thế giới ở lứa tuổi U19”. Goal.com. 20 tháng 3 năm 2019.
- ^ “NxGn 2020: Top 50 cầu thủ trẻ xuất sắc nhất thế giới hiện tại”. Goal.com. 31 tháng 3 năm 2020.
- ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "J1&J2&J3選手名鑑ハンディ版 2019 (NSK MOOK)", ngày 9 tháng 2 năm 2019, Japan, ISBN 978-4905411628 (p. 50 out of 289)
- ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "2017 J1&J2&J3選手名鑑 (NSK MOOK)", ngày 8 tháng 2 năm 2017, Japan, ISBN 978-4905411420 (p. 82 out of 289)
Liên kết ngoài sửa
- Profile at FC Tokyo
- Kubo Takefusa – Thành tích thi đấu FIFA
- Kubo Takefusa tại J.League (tiếng Nhật)
- Kubo Takefusa tại National-Football-Teams.com