Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan

Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGS: futbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý.

Thái Lan
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhช้างศึก
(Voi chiến)
Hiệp hộiFAT
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Huấn luyện viên trưởngAlexandré Pölking
Đội trưởngChanathip Songkrasin
Thi đấu nhiều nhấtKiatisuk Senamuang (134)
Ghi bàn nhiều nhấtKiatisuk Senamuang (77)
Sân nhàRajamangala
Mã FIFATHA
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 113 Giữ nguyên (20 tháng 7 năm 2023)[1]
Cao nhất43 (9.1998)
Thấp nhất165 (10.2014)
Hạng Elo
Hiện tại 107 Tăng 28 (30 tháng 11 năm 2022)[2]
Cao nhất62 (1.2001)
Thấp nhất137 (4.1985)
Trận quốc tế đầu tiên
 Thái Lan 6–1 Trung Hoa Dân Quốc 
(Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948)
Trận thắng đậm nhất
 Thái Lan 10–0 Brunei 
(Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971)
Trận thua đậm nhất
 Anh Quốc 9–0 Thái Lan 
(Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1972)
Kết quả tốt nhấtHạng ba (1972)

Thái Lan đã 8 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á và đạt hạng 3 vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Ngoài ra đội từng có 2 lần tham dự Olympic, 2 lần vào bán kết để giành hạng tư ở ASIAD. Thái Lan chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup nhưng đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018. Là bá chủ các giải đấu thuộc khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 6 lần giành ngôi vương Đông Nam Á và nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.[a]

Lịch sử

 
Đội tuyển bóng đá Thái Lan thời kỳ đầu.

Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm ra đời năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan, tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập Hiệp hội bóng đá Xiêm.

Năm 1930, đội nhận được lời mời sang Đông Dương thi đấu giao hữu với đội tuyển Đông Dương, một đội bóng tập hợp bởi các cầu thủ Nam Kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Có người coi đây là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.

Năm 1956, Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi có mặt tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất gặp Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.

Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương đồng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 (lần cuối cùng bóng đá tại đại hội dành cho đội tuyển quốc gia), đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tại Singapore và từ đó họ có thêm 5 lần giành chức vô địch. Thái Lan là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực là SEA Games và AFF Cup.

Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, MalaysiaViệt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998.

 
Đội tuyển Thái Lan trước trận gặp Bahrain tại Cúp bóng đá châu Á 2019.

Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]

Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 20022018 nhưng đều thất bại trong việc giành tấm vé dự vòng chung kết.

Thống kê

Giải đấu

Giải vô địch thế giới
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1930 đến 1970 Không tham dự
1974 đến 2022 Không vượt qua vòng loại
    2026 Chưa xác định
Tổng cộng - - - - - - -
Thế vận hội
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1900 đến 1952 Không tham dự
  1956 Vòng 1 1 0 0 1 0 9
1960 đến 1964 Không vượt qua vòng loại
  1968 Vòng 1 3 0 0 3 1 19
1972 Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980 Không tham dự
1984 đến 1988 Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng 2 lần vòng bảng 4 0 0 4 1 28
Cúp châu Á
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1956 đến 1964
Không tham dự
1968
Loại từ vòng ngoài
  1972
Hạng ba
5
0 3 2 6 9
1976
Bỏ cuộc
1980 đến 1988
Loại từ vòng ngoài
  1992
Vòng 1
3 0 2 1 1 5
  1996
0 3 2 13
  2000
2 1 4
  2004
0 3 1 9
     2007 1 3 5
2011 đến 2015
Loại từ vòng ngoài
  2019
Vòng 2
4
1
1
2
4
7
  2023
Vượt qua vòng loại
Tổng cộng
Hạng ba
24
2
9
13
19
52
Á vận hội
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
1951 đến 1962
Không tham dự
  1966
Tứ kết
4
1
1
2
5
8
  1970
4
1
2
1
6
6
  1974
Vòng 1
2
0
0
2
2
4
  1978
Vòng 2
5
2
0
3
6
12
  1982
Vòng 1
3
1
0
2
3
5
  1986
4
1
1
2
8
4
  1990
Bán kết
6
3
1
2
5
3
  1994
Vòng 1
4
0
1
3
8
12
  1998
Bán kết
8
4
1
3
12
10
Tổng cộng
Bán kết
40
13
7
20
55
64
Giải vô địch Đông Nam Á
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
  1996
Vô địch
6
5
1
0
18
3
  1998
Hạng tư
5
2
2
1
10
10
  2000
Vô địch
5
5
0
0
15
3
    2002
5
2
2
1
13
7
    2004
Vòng 1
4
2
1
1
13
4
    2007
Á quân
7
3
3
1
10
4
    2008
7
5
1
1
15
4
    2010
Vòng 1
3
0
2
1
3
4
    2012
Á quân
7
5
1
1
14
6
    2014
Vô địch
7
6
1
1
17
6
    2016
7
6
0
1
12
4
  2018
Bán kết
6
3
3
0
17
5
  2020
Vô địch
7
6
1
0
18
3
Tổng cộng
Vô địch
76
49
18
9
176
63
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm Thành tích St T H B Bt Bb
  1959
Á quân
4
2
0
2
9
10
  1961
Hạng ba
3
1
2
0
7
4
  1965
Vô địch
3
2
1
0
6
3
  1967
Hạng ba
4
2
0
2
9
8
  1969
Á quân
3
1
1
1
4
4
  1971
Hạng ba
5
1
2
2
7
8
  1973
Vòng 1
2
0
1
1
1
2
  1975
Vô địch
3
1
2
0
5
4
  1977
Á quân
4
1
1
2
3
6
  1979
Hạng ba
5
2
2
1
6
5
  1981
Vô địch
4
2
2
0
9
6
  1983
5
3
1
1
10
4
  1985
4
3
1
0
17
1
  1987
Hạng ba
4
2
1
1
7
3
  1989
Hạng tư
4
1
2
1
5
3
  1991
Á quân
4
2
1
1
10
2
  1993
Vô địch
6
6
0
0
18
6
  1995
6
5
1
0
19
2
  1997
6
4
2
0
15
3
  1999
6
5
1
0
24
1
Tổng cộng
Vô địch
85 43 24 15
-
-

Cá nhân

Cầu thủ có tên in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Tính đến ngày 10 tháng 1 năm 2023.[5]


Đồng phục

Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.

 
Áo đấu của đội tại Olympic 1968.

Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Rama IX. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[6]Qatar.[7]

Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần, gần nhất là tại King's Cup 2019 và trận chung kết bóng đá nam SEA Games 31 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua Rama X.

Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt (3.1 triệu đô Mỹ).[8]

Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[9] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng (màu để tang truyền thống) lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Rama IX một năm sau ngày băng hà.[10] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[11] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.

Danh dự

THẾ GIỚI

• FIFA cúp Thế Giới

• Vòng loại thứ 3 châu lục: 2002, 2018

CHÂU LỤC

  • AFC cúp Châu Á
    • Hạng ba (1): 1972
  • AFC Đại hội Thể thao khu vực Châu Á
    • Hạng tư (3): 1990, 1998

KHU VỰC

  • AFF cúp bóng đá Đông Nam Á
    • Vô địch (6): 1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020
    • Về nhì (3): 2007, 2008, 2012
  • AFF Đại hội Thể thao Đông Nam Á (Sea Games):
    • Huy chương vàng (16): 1965*, 1975, 1981, 1983, 1985, 1993, 1995, 1997, 1999
    • Huy chương bạc (4): 1959, 1969, 1977, 1991
    • Huy chương đồng (5): 1961, 1967, 1971, 1979, 1987

GIAO HỮU

  • King's Cup
    • Vô địch (15): 1976*, 1979, 1980*, 1981, 1982, 1984, 1989, 1990, 1992, 1994, 2000, 2006, 2007, 2016, 2017
    • Về nhì (11): 1970, 1971, 1972, 1974, 1993, 1997, 2002, 2004, 2009, 2015, 2018
    • Hạng ba (12): 1968, 1973, 1986, 1987, 1988, 1989, 1996, 1999, 2001, 2003, 2013* , 2022
  • China Cup
    • Về nhì (1): 2019
  • Indonesian Independence Cup
    • Vô địch (1): 1994
  • Korea Cup
    • Hạng ba (1): 1977*
    • Hạng tư (1): 1980
  • VFF Vietnam International Friendly Cup
    • Vô địch (2): 2006, 2008
  • Nehru Cup
    • Hạng ba (1): 1995
  • 3 Nations in Taiwan
    • Vô địch (1): 1971
  • 4 Nations in Indochina
    • Vô địch (1): 1989
  • Brunei Games
    • Vô địch (1): 1990
    • Ghi chú:
*ngôi vị được chia đều cho cả 2.

Đội ngũ

Ban huấn luyện

Tên Vai trò
    Alexandré Pölking Huấn luyện viên trưởng
  Jadet Meelarp Trợ lý huấn luyện viên trưởng
  Nuengrutai Srathongvian
  Wasapol Kaewpaluk
  Umarin Yaodam Huấn luyện viên thủ môn
  Shiraki Yohei Huấn luyện viên thể lực

Cầu thủ

  • Danh sách 26 cầu thủ được triệu tập cho AFF Cup 2022.
  • Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 10 tháng 1 năm 2023 sau trận đấu với   Malaysia.
Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Kampol Pathomakkakul 29 tháng 7, 1992 (31 tuổi) 4 0   Ratchaburi
20 1TM Kittipong Phuthawchueak 26 tháng 9, 1989 (34 tuổi) 8 0   BG Pathum United
23 1TM Saranon Anuin 24 tháng 3, 1994 (29 tuổi) 0 0   Chiangrai United

2 2HV Sasalak Haiprakhon 8 tháng 1, 1996 (27 tuổi) 21 0   Buriram United
3 2HV Theerathon Bunmathan (đội trưởng) 6 tháng 2, 1990 (33 tuổi) 81 6   Buriram United
4 2HV Pansa Hemviboon 8 tháng 7, 1990 (33 tuổi) 36 6   Buriram United
5 2HV Chalermsak Aukkee 25 tháng 8, 1994 (29 tuổi) 6 0   Police Tero
12 2HV Kritsada Kaman 18 tháng 3, 1999 (24 tuổi) 18 0   Chonburi
15 2HV Suphanan Bureerat 10 tháng 10, 1993 (29 tuổi) 11 1   Port
16 2HV Jakkapan Praisuwan 16 tháng 8, 1994 (29 tuổi) 7 0   BG Pathum United
19 2HV Chatmongkol Rueangthanarot 9 tháng 5, 2002 (21 tuổi) 3 0   Chonburi

6 3TV Sarach Yooyen 30 tháng 5, 1992 (31 tuổi) 66 4   BG Pathum United
7 3TV Sumanya Purisai 5 tháng 12, 1986 (36 tuổi) 27 1   Chonburi
8 3TV Peeradon Chamratsamee 15 tháng 9, 1992 (31 tuổi) 14 2   Buriram United
11 3TV Bordin Phala 20 tháng 12, 1994 (28 tuổi) 30 5   Port
13 3TV Jaroensak Wonggorn 18 tháng 5, 1997 (26 tuổi) 7 0   Muangthong United
14 3TV Sanrawat Dechmitr 3 tháng 8, 1989 (34 tuổi) 31 0 Free agent
17 3TV Ekanit Panya 21 tháng 10, 1999 (23 tuổi) 15 1   Muangthong United
18 3TV Weerathep Pomphan 19 tháng 9, 1996 (27 tuổi) 13 0   Muangthong United
22 3TV Channarong Promsrikaew 17 tháng 4, 2001 (22 tuổi) 8 1   Chonburi

9 4 Adisak Kraisorn 1 tháng 2, 1991 (32 tuổi) 54 21   Terengganu
10 4 Teerasil Dangda 6 tháng 6, 1988 (35 tuổi) 122 61   BG Pathum United
21 4 Poramet Arjvirai 20 tháng 7, 1998 (25 tuổi) 6 0   Muangthong United

Triệu tập gần đây

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Siwarak Tedsungnoen 20 tháng 4, 1984 (39 tuổi) 33 0   Buriram United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
TM Kawin Thamsatchanan 26 tháng 1, 1990 (33 tuổi) 64 0   Muangthong United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
TM Patiwat Khammai 24 tháng 12, 1994 (28 tuổi) 2 0   Bangkok United v.   Suriname, 27 March 2022

HV Narubadin Weerawatnodom 12 tháng 7, 1994 (29 tuổi) 38 2   Buriram United 2022 King's Cup
HV Tristan Do 31 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 48 0   Bangkok United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
HV Peerapat Notchaiya 4 tháng 2, 1993 (30 tuổi) 32 1   Bangkok United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
HV Manuel Bihr 17 tháng 9, 1993 (30 tuổi) 18 0   Bangkok United v.   Suriname, 27 March 2022
HV Philip Roller 10 tháng 6, 1994 (29 tuổi) 17 2   Port v.   Suriname, 27 March 2022
HV Kevin Deeromram 11 tháng 9, 1997 (26 tuổi) 3 0   Port v.   Suriname, 27 March 2022

TV Sivakorn Tiatrakul 7 tháng 7, 1994 (29 tuổi) 10 0   Chiangrai United 2022 AFF Championship INJ
TV Chanathip Songkrasin 5 tháng 10, 1993 (29 tuổi) 58 12   Kawasaki Frontale 2022 King's Cup
TV Thitiphan Puangchan 1 tháng 9, 1993 (30 tuổi) 51 7   Bangkok United 2022 King's Cup
TV Jakkaphan Kaewprom 24 tháng 5, 1988 (35 tuổi) 21 2   Ratchaburi 2022 King's Cup
TV Phitiwat Sukjitthammakul 1 tháng 2, 1995 (28 tuổi) 21 0   BG Pathum United 2022 King's Cup
TV Supachok Sarachat 22 tháng 5, 1998 (25 tuổi) 20 6   Hokkaido Consadole Sapporo 2022 King's Cup
TV Pathompol Charoenrattanapirom 21 tháng 4, 1994 (29 tuổi) 14 1   BG Pathum United 2022 King's Cup
TV Picha Autra 7 tháng 1, 1996 (27 tuổi) 5 0   Muangthong United 2022 King's Cup
TV Tanaboon Kesarat 21 tháng 9, 1993 (30 tuổi) 55 1   Port v.   Uzbekistan, 14 June 2022
TV Worachit Kanitsribampen 24 tháng 8, 1997 (26 tuổi) 12 2   BG Pathum United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
TV Pakorn Prempak 2 tháng 2, 1993 (30 tuổi) 9 0   Port v.   Uzbekistan, 14 June 2022
TV Chaowat Veerachat 23 tháng 6, 1996 (27 tuổi) 5 1   BG Pathum United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
TV Wisarut Imura 18 tháng 10, 1997 (25 tuổi) 2 0   Bangkok United Friendly Match May 2022 INJ
TV Lursan Thiamrat 18 tháng 9, 1991 (32 tuổi) 1 0   Nongbua Pitchaya v.   Suriname, 27 March 2022

Teerasak Poeiphimai 21 tháng 9, 2002 (21 tuổi) 2 0   Port v.   Đài Bắc Trung Hoa, 14 December 2022
Supachai Chaided 1 tháng 12, 1998 (24 tuổi) 27 5   Buriram United 2022 King's Cup
Suphanat Mueanta 2 tháng 8, 2002 (21 tuổi) 10 3   Buriram United 2022 King's Cup
Chayawat Srinawong 12 tháng 1, 1993 (30 tuổi) 4 0   Bangkok United v.   Uzbekistan, 14 June 2022
Chú thích
  • INJ Rút lui vì chấn thương.
  • SUS Bị cấm lên tuyển.
  • PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.

Đối đầu

Lịch thi đấu

2023

Huấn luyện viên

Các huấn luyện viên trong quá khứ

























Chú thích

Ghi chú

  1. ^ Kể từ năm 2001, khi bóng đá nam ASIAD và SEA Games quy định độ tuổi tham dự là U-23, đội trẻ của Thái Lan có thêm 2 lần giành hạng tư Á vận hội và 7 lần đoạt huy chương vàng SEA Games.

Tham khảo

  1. ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 20 tháng 7 năm 2023. Truy cập 20 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ Tifo Football (ngày 31 tháng 12 năm 2018). Asian Cup 2019: Last Chance for Thailand? (6:22). YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ Văn Hưng (ngày 25 tháng 1 năm 2019). “Tuyển Thái Lan được thưởng đậm nhờ thành tích tại Asian Cup”. Zing.vn.
  5. ^ Roberto Mamrud. “Thailand – Record International Players”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Thaifootball.com (Friendly Matches)”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “Thailand footballers Suree Sukha (R) and... Pictures | Getty Images”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “ASC2012: Thailand Go With Grand Sport - AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation AFF – The Official Website Of The Asean Football Federation”. www.aseanfootball.org.
  9. ^ PCL., Post Publishing. “Kirins eye three points from trip to Sukhothai”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
  10. ^ “Warrix Official”. www.facebook.com.
  11. ^ “Thailand 2018 Home and Away Kits Released”. footyheadlines.com. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

Danh hiệu
Tiền nhiệm:
Giải chưa tổ chức
Vô địch Đông Nam Á
1996
Kế nhiệm:
  Singapore
Tiền nhiệm:
  Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2000, 2002
Kế nhiệm:
  Singapore
Tiền nhiệm:
  Singapore
Vô địch Đông Nam Á
2014, 2016
Kế nhiệm:
  Việt Nam
Tiền nhiệm:
  Việt Nam
Vô địch Đông Nam Á
2020
Kế nhiệm:
[chưa xác định]