Pakorn Prempak
Pakorn Prempak (tiếng Thái: ปกรณ์ เปรมภักดิ์ sinh ngày 2 tháng 2 năm 1993), còn được biết với tên đơn giản Bas (tiếng Thái: บาส), là một cầu thủ bóng đá người Thái Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo chạy cánh cho câu lạc bộ Giải bóng đá Ngoại hạng Thái Lan Port.
![]() | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Pakorn Prempak | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 2 tháng 2, 1993 | ||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Saraburi, Thái Lan | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo chạy cánh / Hộ công | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | |||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Port | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 7 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||
2010–2011 | Police United | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||
2011–2016 | Police United | 77 | (14) | ||||||||||||||||||||||
2016– | Port | 63 | (11) | ||||||||||||||||||||||
Đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||||
2011–2012 | U-19 Thái Lan | 5 | (4) | ||||||||||||||||||||||
2013–2016 | U-23 Thái Lan | 18 | (8) | ||||||||||||||||||||||
2013– | Thái Lan | 9 | (0) | ||||||||||||||||||||||
Thành tích
| |||||||||||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 8 tháng 7 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia chính xác tính đến 14 tháng 6 năm 2022 |
Sự nghiệp quốc tếSửa đổi
Pakorn Prempak thi đấu cho U-19 Thái Lan, và thi đấu ở Vòng loại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Á 2012. Anh ra mắt cho đội một trước Trung Quốc với chiến thắng 5-1 năm 2013. Pakorn ghi một bàn thắng trước Quần đảo Faroe cho U-23 Thái Lan. Pakorn là thành viên của Đội tuyển chọn Thái Lan tham dự Giải bóng đá Merdeka 2013. Pakorn ghi bàn thắng quyết định trước U-23 Singapore. Anh đại diện U-23 Thái Lan thi đấu ở Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013. Anh đại diện U-23 Thái Lan ở Đại hội thể thao châu Á 2014. Pakorn giành chức vô địch tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 với U-23 Thái Lan.
Quốc tếSửa đổi
- Tính đến 14 tháng 6 năm 2022[1]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Thái Lan | 2013 | 1 | 0 |
2014 | 1 | 0 | |
2018 | 4 | 0 | |
2022 | 3 | 0 | |
Tổng | 9 | 0 |
Bàn thắng quốc tếSửa đổi
U-19Sửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Thuwunna, Yangon, Myanmar | Malaysia | 1–0 | 1–0 | Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2011 |
2. | 19 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Thuwunna, Yangon, Myanmar | Myanmar | 2–1 | 2–1 | Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á 2011 |
U-23Sửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 21 tháng 1 năm 2013 | Băng Cốc, Thái Lan | Quần đảo Faroe | 2-0 | 2-0 | Giao hữu |
2. | 30 tháng 1 năm 2015 | Sylhet, Bangladesh | Singapore | 3-2 | 3-2 | Cúp Bangabandhu 2015 |
3. | 3 tháng 2 năm 2015 | Dhaka, Bangladesh | Bahrain | 2-0 | 3-0 | Cúp Bangabandhu 2015 |
4. | March 5, 2015 | Nonthaburi, Thái Lan | Pakistan | 1–0 | 2–0 | Giao hữu |
5. | 2–0 | |||||
6. | 29 tháng 3 năm 2015 | Băng Cốc, Thái Lan | Philippines | 2-0 | 5-1 | Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2016 qualification |
7. | 10 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Bishan, Bishan, Singapore | Việt Nam | 1–0 | 3–1 | Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2015 |
8. | 8 tháng 1 năm 2016 | Doha, Qatar | Yemen | 1–0 | 1–0 | Giao hữu |
Danh hiệuSửa đổi
Quốc tếSửa đổi
- U-19 Thái Lan
- Giải vô địch bóng đá U-19 Đông Nam Á
- Vô địch (1): 2011
- U-23 Thái Lan
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Pakorn Prempak”. National-Football-Teams.com. Truy cập 17 tháng 2 năm 2016.
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Tiểu sử Lưu trữ 2017-05-26 tại Wayback Machine tại Goal
- Pakorn Prempak tại Soccerway