Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ (tiếng Pháp: Équipe de Belgique de football; tiếng Hà Lan: Belgisch voetbalelftal) là đội tuyển cấp quốc gia của Bỉ do Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ quản lý.
Bỉ | ||||
Tên khác | Rode Duivels Diables Rouges Die Roten Teufel (Quỷ đỏ) | |||
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ | |||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | |||
Huấn luyện viên | Roberto Martínez | |||
Đội trưởng | Eden Hazard | |||
Thi đấu nhiều nhất | Jan Vertonghen (118) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Romelu Lukaku (52)[1] | |||
Sân nhà | Sân vận động Nhà vua Baudouin | |||
Mã FIFA | BEL | |||
Xếp hạng FIFA | 1 ![]() | |||
Cao nhất | 1 (9.2018) | |||
Thấp nhất | 71 (6.2007) | |||
Hạng Elo | 1 ![]() | |||
Elo cao nhất | 1 (11.2019) | |||
Elo thấp nhất | 74 (9.2009) | |||
| ||||
Trận quốc tế đầu tiên![]() ![]() (Bruxelles, Bỉ; 1 tháng 5 năm 1904) | ||||
Trận thắng đậm nhất![]() ![]() (Bruxelles, Bỉ; 4 tháng 6 năm 1994) ![]() ![]() (Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 2 năm 2001) | ||||
Trận thua đậm nhất![]() ![]() (Luân Đôn, Anh; 17 tháng 4 năm 1909) | ||||
Giải Thế giới | ||||
Số lần tham dự | 13 (lần đầu vào năm 1930) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng ba, 2018 | |||
Giải vô địch bóng đá châu Âu | ||||
Số lần tham dự | 6 (lần đầu vào năm 1972) | |||
Kết quả tốt nhất | Hạng nhì (1980) |
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Bỉ là trận gặp đội tuyển Pháp vào năm 1904. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là vị trí thứ ba của World Cup 2018, ngôi vị á quân của Euro 1980 và tấm huy chương vàng của Thế vận hội Mùa hè 1920.
Lịch sửSửa đổi
Bỉ có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3 trước đội tuyển Pháp. Trước trận đấu này, đội tuyển chọn lọc của Bỉ có thi đấu vài trận, nhưng trong đội hình có một số cầu thủ Anh, do đó không được tính là trận đấu chính thức. Ví dụ Bỉ thắng Hà Lan 8-0 ngày 28 tháng 4 năm 1901 với sự có mặt của vài cầu thủ Anh. Sau trận đấu này, hai nước láng giềng Bỉ và Hà Lan có truyền thống một năm đấu 2 trận bắt đầu từ năm 1905, thường được tổ chức ở Antwerp và Rotterdam (sau chuyển sang Amsterdam). Vào thời điểm đó, đội tuyển Bỉ thường do 1 ban tuyển lựa quyết định gồm đại diện của 6 hoặc 7 câu lạc bộ lớn.
Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan (Rotterdam, 1906).
Hơn sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.
Giai đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980. Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt, thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.
Đội tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ, chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.
Sau khi thất bại tại vòng loại World Cup 2006 (lần đầu tiên sau 24 năm), huấn luyện viên Aimé Anthuenis không được gia hạn hợp đồng, và René Vandereycken thay thế Anthuenis từ 1 tháng 1 năm 2006. Tuy vậy ông cũng không đưa được đội tuyển Bỉ vượt qua vòng loại Euro 2008, chỉ xếp thứ 5 ở bảng đấu loại.
Bỉ hiện tại có hàng loạt cầu thủ chuyên môn như các tiền đạo Mirallas, Benteke, Lukaku, Batshuayi, các tiền vệ Fellaini, Witsel, Carrasco, Dembele, De Bruyne, Nainggolan, Mertens và Hazard. Hàng thủ thì có những Kompany, Vermaelen, Alderweireld, Vertonghen cùng các thủ môn Courtois và Mignolet.
Giải vô địch thế giớiSửa đổi
Sự xuất hiện của Bỉ tại giải vô địch thế giới (World Cup) phản ánh mức độ xuất hiện của tài năng ở trong nước tại từng thời điểm, giống như ở các đội tuyển Cộng hoà Séc, Hà Lan, hay Thụy Điển. Bỉ đã 6 lần liên tiếp vượt qua vòng loại World Cup Bỉ - (từ 1982 đến 2002), thành tích chỉ kém Việt Nam(12 lần), Argentina (9) và Tây Ban Nha (8). Các đội tuyển khác có số lần vào vòng chung kết liên tục nhiều hơn không được tính do trong số đó có những lần không phải tham gia vòng loại vì là chủ nhà hoặc đương kim vô địch.
Thi đấu một cách nỗ lực ở World Cup, đội tuyển Bỉ đã vượt qua vòng đấu bảng 5 trong 6 lần tham dự từ 1982 đến 2002, trong đó có 4 lần liên tiếp. Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất của họ là trận thắng đương kim vô địch Argentina 1-0 tại trận khai mạc World Cup 1982 tại Nou Camp.
Bốn năm sau, họ có được thành tích tốt nhất ở World Cup trong lịch sử, khi xếp hạng 4 chung cuộc ở World Cup 1986 với những cầu thủ nổi bật như Jan Ceulemans, Eric Gerets và Jean-Marie Pfaff. Bỉ bất ngờ chiến thắng đội bóng được mến mộ Liên Xô với những hảo thủ như Igor Belanov, Rinat Dasayev... 4–3 sau 2 hiệp phụ ở vòng 2, sau đó là Tây Ban Nha ở tứ kết. Tuy nhiên Bỉ chịu khuất phục trước đội vô địch giải Argentina 0-2 ở bán kết. Tại trận tranh giải ba, Bỉ thua Pháp 2-4 sau hai hiệp phụ. Đội trưởng tuyển Bỉ, tiền vệ Jan Ceulemans là cầu thủ Bỉ đầu tiên được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của một World Cup.
Mặc dù bị loại ngay từ vòng 2, màn trình diễn của Bỉ tại World Cup 1990 được đánh giá còn tốt hơn 4 năm trước. Ở trận đấu loại trực tiếp, Bỉ chiếm ưu thế trước Anh, chỉ thua ở những phút cuối của hiệp phụ bởi bàn thắng của David Platt. Enzo Scifo nhận giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và cầu thủ xuất sắc thứ nhì sau Lothar Matthäus.
Tại World Cup 1994, Bỉ thua đương kim vô địch Đức tại vòng 2. Trận đấu đáng nhớ bởi 1 quyết định gây tranh cãi của trọng tài Kurt Röthlisberger. Bỉ không được 1 quả phạt đền khi Josip Weber bị chèn ngã trong vòng cấm. Michel Preud'homme được bầu là thủ môn xuất sắc nhất giải và có tên trong đội hình tiêu biểu.
Ở World Cup 1998, Bỉ cùng đội vô địch Pháp là 2 đội không thua 1 trận đấu nào. 3 trận hòa ở vòng bảng trước Hà Lan, Mexico và Hàn Quốc không đủ giúp họ vào vòng sau. Tại giải này Enzo Scifo và Franky Van Der Elst tham dự World Cup lần thứ 4, lập kỉ lục của Bỉ.
Bỉ khởi đầu World Cup 2002 không thật suôn sẻ, nhưng đội bóng tiến bộ qua từng trận đấu. Đội trưởng Marc Wilmots ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng. Ở vòng 2 họ gặp phải nhà vô địch của giải Brasil. Giống như năm 1994, kết quả trận đấu bị ảnh hưởng bởi quyết định không chính xác của trọng tài. Ngay cả người Brasil cũng ngạc nhiên khi trọng tài Peter Prendergast không công nhận bàn thắng mở tỉ số của Marc Wilmots. Kết cục Bỉ thua 0-2. Huấn luyện viên Brasil Luiz Felipe Scolari thừa nhận sau giải rằng Những con quỷ đỏ là đối thủ khó khăn nhất của Brasil ở giải này. Bỉ giành được giải thưởng fair-play (cho đội bóng chơi đẹp). Marc Wilmots cân bằng kỉ lục tham dự 4 kì World Cup của Enzo Scifo và Franky Van Der Elst, tuy nhiên lần tham dự đầu tiên Wilmots không được ra sân. Wilmots cũng lập kỉ lục ghi bàn cho Bỉ tại các kì World Cup với 5 bàn thắng.
Sau World Cup 2002, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 2 kỳ World Cup 2006 và 2010. Năm 2014, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Argentina. World Cup 2018 là bước ngoặt lớn khi các lứa cầu thủ đội này đã giành được huy chương đồng của một kỳ World Cup
Năm | Thành tích | Thứ hạng* |
Số trận |
Thắng | Hòa** | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 | Vòng 1 | 11 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 |
1934 | Vòng 1 | 15 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 5 |
1938 | Vòng 1 | 13 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 |
1950 | Bỏ cuộc | |||||||
1954 | Vòng 1 | 12 | 2 | 0 | 1 | 1 | 5 | 8 |
1958 đến 1966 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1970 | Vòng 1 | 10 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 |
1974 đến 1978 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
1982 | Vòng 2 | 10 | 5 | 2 | 1 | 2 | 3 | 5 |
1986 | Hạng 4 | 4 | 7 | 2 | 2 | 3 | 12 | 15 |
1990 | Vòng 2 | 11 | 4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 4 |
1994 | Vòng 2 | 11 | 4 | 2 | 0 | 2 | 4 | 4 |
1998 | Vòng 1 | 19 | 3 | 0 | 3 | 0 | 3 | 3 |
2002 | Vòng 2 | 14 | 4 | 1 | 2 | 1 | 6 | 7 |
2006 đến 2010 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
2014 | Tứ kết | 6 | 5 | 4 | 0 | 1 | 6 | 3 |
2018 | Hạng ba | 3 | 7 | 6 | 0 | 1 | 16 | 6 |
2022 | Chưa xác định | |||||||
2026 | ||||||||
Tổng cộng | 13/21 | 1 lần hạng 3 |
48 | 20 | 9 | 19 | 68 | 72 |
- *Thứ hạng không chính thức dựa trên vòng đấu mà đội bóng lọt vào và điểm số đạt được với các đội bóng cùng vào một vòng đấu.
- **Tính cả các trận hòa ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hộiSửa đổi
Bỉ từng đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 và huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1900.
- (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm | Thứ hạng |
Số trận |
Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1900 | Hạng ba | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 6 |
1904 đến 1912 | Không tham dự | ||||||
1920 | Huy chương vàng | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 1 |
1924 | Vòng 2 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 8 |
1928 | Tứ kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 9 | 12 |
1936 đến 1976 | Không tham dự | ||||||
1980 đến 1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Không tham dự | ||||||
Tổng cộng | 1 lần vô địch |
8 | 4 | 0 | 4 | 20 | 27 |
Giải vô địch châu ÂuSửa đổi
Thành tích của Bỉ tại Giải vô địch bóng đá châu Âu tốt hơn so với World Cup. Thành tích tốt nhất của họ là ngôi á quân năm 1980 tại Ý sau khi thua sát nút 1-2 trước Tây Đức tại trận chung kết. Bỉ là chủ nhà (hoặc đồng chủ nhà) 2 lần, xếp thứ ba năm 1972 và gây thất vọng trong năm 2000 khi là đội chủ nhà đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng.
Sau Euro 2000, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 3 kỳ Euro 2004, 2008 và 2012. Năm 2016, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua xứ Wales.
Năm | Thành tích | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng |
Bàn thua |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1960 đến 1968 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1972 | Hạng ba | 2 | 1 | 0 | 1 | 3 | 3 |
1976 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1980 | Hạng nhì | 4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 4 |
1984 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 8 |
1988 đến 1996 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2000 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 |
2004 đến 2012 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2016 | Tứ kết | 5 | 3 | 0 | 2 | 9 | 5 |
2020 | Vượt qua vòng loại | ||||||
2024 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 5/15 1 lần á quân |
17 | 7 | 2 | 8 | 22 | 25 |
UEFA Nations LeagueSửa đổi
Thành tích tại UEFA Nations League | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa giải | Hạng đấu | Bảng | Pos | Pld | W | D | L | GF | GA |
2018–19 | A | Vòng bảng | 5th | 4 | 3 | 0 | 1 | 9 | 6 |
2020–21 | A | Chưa xác định | 6 | 5 | 0 | 1 | 16 | 6 | |
Tổng cộng | Vòng bảng giải đấu A |
2/2 | 10 | 8 | 0 | 2 | 25 | 12 |
Danh hiệuSửa đổi
- Hạng ba: 2018
Kết quả thi đấuSửa đổi
2020Sửa đổi
ngày 27 tháng 3 năm 2020 Giao hữu | Bỉ | Hủy | Bồ Đào Nha | |
ngày 5 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Đan Mạch | 0–2 | Bỉ | Copenhagen, Đan Mạch |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Parken Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Sandro Schärer (Thụy Sĩ) |
ngày 8 tháng 9 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Bỉ | 5–1 | Iceland | Brussels, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết |
|
Sân vận động: King Baudouin Stadium Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Paweł Raczkowski (Ba Lan) |
ngày 8 tháng 10 năm 2020 Giao hữu | Bỉ | 1–1 | Bờ Biển Ngà | Brussels, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin Trọng tài: Serdar Gözübüyük (Hà Lan) |
ngày 11 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Anh | 2–1 | Bỉ | London, Anh |
---|---|---|---|---|
18:00 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Wembley Trọng tài: Tobias Stieler (Đức) |
ngày 14 tháng 10 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Iceland | 1–2 | Bỉ | Reykjavík, Iceland |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết | Sân vận động: Laugardalsvöllur Trọng tài: Andris Treimanis (Latvia) |
ngày 11 tháng 11 năm 2020 Friendly | Bỉ | 2–1 | Thụy Sĩ | Leuven, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 |
|
Chi tiết |
|
Sân vận động: Den Dreef Lượng khán giả: 0 Trọng tài: Jérôme Brisard (Pháp) |
ngày 15 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Bỉ | 2–0 | Anh | Leuven, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Den Dreef Trọng tài: Danny Makkelie (Hà Lan) |
ngày 18 tháng 11 năm 2020 UEFA Nations League 2020–21 | Bỉ | 4–2 | Đan Mạch | Leuven, Bỉ |
---|---|---|---|---|
20:45 | Chi tiết | Sân vận động: Den Dreef Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia) |
2021Sửa đổi
ngày 13 tháng 6 năm 2021 Euro 2020 | Nga | v | Bỉ | Saint Petersburg, Nga |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Krestovsky |
ngày 18 tháng 6 năm 2021 Euro 2020 | Đan Mạch | v | Bỉ | Copenhagen, Đan Mạch |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Parken |
ngày 22 tháng 6 năm 2021 Euro 2020 | Phần Lan | v | Bỉ | Saint Petersburg, Nga |
---|---|---|---|---|
Sân vận động: Sân vận động Krestovsky |
Cầu thủSửa đổi
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhấtSửa đổi
Tính đến 15 tháng 11 năm 2020, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều lần nhất là:
# | Cầu thủ | Năm thi đấu | Số trận | Bàn thắng | Vị trí |
---|---|---|---|---|---|
1 | Jan Vertonghen | 2007– | 123 | 9 | Hậu vệ |
2 | Axel Witsel | 2008– | 110 | 10 | Tiền vệ |
3 | Eden Hazard | 2008– | 106 | 32 | Tiền đạo |
4 | Toby Alderweireld | 2009– | 104 | 5 | Hậu vệ |
5 | Jan Ceulemans | 1977–1991 | 96 | 23 | Tiền vệ/Tiền đạo |
6 | Timmy Simons | 2001–2013 | 94 | 6 | Hậu vệ/Tiền vệ |
7 | Dries Mertens | 2011– | 94 | 21 | Tiền đạo |
8 | Vincent Kompany | 2004–2019 | 89 | 4 | Hậu vệ/Tiền vệ |
9 | Marouane Fellaini | 2007–2018 | 87 | 18 | Tiền vệ |
10 | Eric Gerets | 1975–1991 | 86 | 2 | Hậu vệ |
Franky Van der Elst | 1984–1998 | 86 | 1 | Tiền vệ |
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhấtSửa đổi
Tính đến 18 tháng 11 năm 2020, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ là:
# | Cầu thủ | Năm thi đấu | Bàn thắng | Số trận | Vị trí | Hiệu suất |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Romelu Lukaku | 2010– | 57 | 89 | Tiền đạo | 0.64 |
2 | Eden Hazard | 2008– | 32 | 106 | Tiền vệ/Tiền đạo | 0.3 |
3 | Bernard Voorhoof | 1928–1940 | 30 | 61 | Tiền đạo | 0.49 |
Paul Van Himst | 1960–1974 | 30 | 81 | Tiền đạo | 0.37 | |
5 | Joseph Mermans | 1945–1956 | 28 | 56 | Tiền đạo | 0.5 |
Marc Wilmots | 1990–2002 | 28 | 70 | Tiền vệ | 0.4 | |
7 | Robert De Veen | 1906–1913 | 26 | 23 | Tiền đạo | 1.13 |
8 | Wesley Sonck | 2001–2010 | 24 | 55 | Tiền đạo | 0.44 |
9 | Ray Braine | 1925–1939 | 23 | 52 | Tiền đạo | 0.44 |
Marc Degryse | 1984–1996 | 23 | 63 | Tiền đạo | 0.37 |
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Đây là danh sách 23 cầu thủ triệu tập tham dự trận giao hữu gặp Thụy Sĩ và UEFA Nations League 2020–21 gặp Anh và Đan Mạch vào tháng 11 năm 2020[4][5].
Số lần khoác áo và bàn thắng tính đến ngày 18 tháng 11 năm 2020 sau trận gặp Đan Mạch.[6]
# | Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bt | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Thibaut Courtois | 11 tháng 5, 1992 | 81 | 0 | Real Madrid |
12 | TM | Gaëtan Coucke | 3 tháng 11, 1998 | 0 | 0 | KV Mechelen |
13 | TM | Koen Casteels | 25 tháng 6, 1992 | 1 | 0 | VfL Wolfsburg |
2 | HV | Toby Alderweireld | 2 tháng 3, 1989 | 104 | 5 | Tottenham Hotspur |
3 | HV | Jason Denayer | 28 tháng 6, 1995 | 20 | 1 | Lyon |
4 | HV | Dedryck Boyata | 28 tháng 11, 1990 | 21 | 0 | Hertha BSC |
5 | HV | Jan Vertonghen | 24 tháng 4, 1987 | 123 | 9 | Benfica |
6 | HV | Leander Dendoncker | 15 tháng 4, 1995 | 12 | 0 | Wolverhampton Wanderers |
21 | HV | Brandon Mechele | 28 tháng 1, 1993 | 3 | 0 | Club Brugge |
HV | Hannes Delcroix | 28 tháng 2, 1999 | 1 | 0 | Anderlecht | |
7 | TV | Kevin De Bruyne (Đội phó) | 28 tháng 6, 1991 | 78 | 20 | Manchester City |
8 | TV | Youri Tielemans | 7 tháng 5, 1997 | 34 | 4 | Leicester City |
10 | TV | Thorgan Hazard | 29 tháng 3, 1993 | 31 | 4 | Borussia Dortmund |
15 | TV | Joris Kayembe | 8 tháng 8, 1994 | 2 | 0 | Charleroi |
16 | TV | Thomas Foket | 25 tháng 9, 1994 | 4 | 0 | Reims |
17 | TV | Hans Vanaken | 14 tháng 8, 1992 | 8 | 0 | Club Brugge |
19 | TV | Dennis Praet | 14 tháng 5, 1994 | 9 | 0 | Leicester City |
22 | TV | Nacer Chadli | 2 tháng 8, 1989 | 61 | 8 | İstanbul Başakşehir |
9 | TĐ | Romelu Lukaku | 13 tháng 5, 1993 | 89 | 57 | Internazionale |
11 | TĐ | Dodi Lukebakio | 24 tháng 9, 1997 | 1 | 0 | Hertha BSC |
14 | TĐ | Dries Mertens | 6 tháng 5, 1987 | 94 | 21 | Napoli |
18 | TĐ | Yari Verschaeren | 12 tháng 7, 2001 | 6 | 1 | Anderlecht |
20 | TĐ | Christian Benteke | 3 tháng 12, 1990 | 38 | 15 | Crystal Palace |
23 | TĐ | Michy Batshuayi | 2 tháng 10, 1993 | 32 | 21 | Crystal Palace |
TĐ | Jérémy Doku | 27 tháng 5, 2002 | 5 | 1 | Rennes |
Triệu tập gần đâySửa đổi
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Simon Mignolet | 6 tháng 3, 1988 | 29 | 0 | Club Brugge | v. Anh, 15 tháng 11 năm 2020 |
TM | Hendrik Van Crombrugge INJ | 30 tháng 4, 1993 | 1 | 0 | Anderlecht | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
TM | Thomas Kaminski OTH | 23 tháng 10, 1992 | 0 | 0 | Blackburn Rovers | v. Iceland, 14 tháng 10 năm 2020 |
TM | Davy Roef | 6 tháng 2, 1994 | 0 | 0 | Gent | v. Iceland, 14 tháng 10 năm 2020 |
TM | Jens Teunckens | 30 tháng 1, 1998 | 0 | 0 | AEK Larnaca | v. Bờ Biển Ngà, 8 tháng 10 năm 2020 |
TM | Matz Sels | 26 tháng 2, 1992 | 0 | 0 | Strasbourg | v. Síp, 19 tháng 11 năm 2019 |
HV | Thomas Meunier SUS | 12 tháng 9, 1991 | 44 | 7 | Borussia Dortmund | v. Đan Mạch, 18 tháng 11 năm 2020 |
HV | Sebastiaan Bornauw | 22 tháng 3, 1999 | 2 | 0 | 1. FC Köln | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
HV | Thomas Vermaelen OTH | 14 tháng 11, 1985 | 78 | 2 | Vissel Kobe | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
HV | Timothy Castagne INJ | 5 tháng 12, 1995 | 11 | 2 | Leicester City | v. Iceland, 14 tháng 10 năm 2020 |
HV | Zinho Vanheusden INJ | 29 tháng 7, 1999 | 1 | 0 | Standard Liège | v. Bờ Biển Ngà, 8 tháng 10 năm 2020 |
HV | Elias Cobbaut INJ | 24 tháng 11, 1997 | 1 | 0 | Anderlecht | v. Đan Mạch, 5 tháng 9 năm 2020 |
TV | Axel Witsel SUS | 12 tháng 1, 1989 | 110 | 10 | Borussia Dortmund | v. Đan Mạch, 18 tháng 11 năm 2020 |
TV | Alexis Saelemaekers INJ | 27 tháng 6, 1999 | 1 | 0 | Milan | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
TV | Yannick Carrasco INJ | 4 tháng 9, 1993 | 44 | 6 | Atlético Madrid | v. Iceland, 14 tháng 10 năm 2020 |
TV | Maxime Lestienne | 17 tháng 6, 1992 | 0 | 0 | Standard Liège | v. Síp, 19 tháng 11 năm 2019 |
TĐ | Charles De Ketelaere | 10 tháng 3, 2001 | 1 | 0 | Club Brugge | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
TĐ | Eden Hazard OTH (Đội trưởng) | 7 tháng 1, 1991 | 106 | 32 | Real Madrid | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
TĐ | Leandro Trossard INJ | 4 tháng 12, 1995 | 3 | 0 | Brighton & Hove Albion | v. Thụy Sĩ, 11 tháng 11 năm 2020 |
TĐ | Divock Origi | 18 tháng 4, 1995 | 29 | 3 | Liverpool | v. Iceland, 14 tháng 10 năm 2020 |
TĐ | Landry Dimata | 1 tháng 9, 1997 | 0 | 0 | Anderlecht | v. Iceland, 8 tháng 9 năm 2020 |
- Chú thích
- COV = Cầu thủ rút lui vì dương tính COVID-19
- INJ = Không được triệu tập do chấn thương
- WD = Rút lui do chấn thương
- PRE = Đội hình sơ bộ
- RET = Đã chia tay đội tuyển quốc gia
Huấn luyện viênSửa đổi
Trước năm 1910, một hội đồng của Hiệp hội bóng đá Bỉ đứng ra lựa chọn cầu thủ.
Chú thíchSửa đổi
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênRSSSF BelIntRec
- ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking”. FIFA. 16 tháng 7 năm 2020. Truy cập 16 tháng 7 năm 2020.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 1 tháng 8 năm 2020. Truy cập 1 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Red Devils Team Selection”. RBFA. Ngày 26 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênvoetbalkrant-20160830
- ^ “Rules & Governance – Law 3: The number of players”. The FA. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2014.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ. |
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ trên trang chủ của FIFA