Galatasaray S.K. (bóng đá)

(Đổi hướng từ Galatasaray S.K. (football))

Galatasaray Spor Kulübü (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: [ɡaɫatasaˈɾaj ˈspoɾ kulyˈby], Câu lạc bộ thể thao Galatasaray), là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Thổ Nhĩ Kỳ có trụ sở tại phía bên châu Âu của thành phố IstanbulThổ Nhĩ Kỳ. Đây là thương hiệu bóng đá của Câu lạc bộ thể thao Galatasaray cùng tên.

Galatasaray
Tên đầy đủGalatasaray Spor Kulübü
Tên ngắn gọn
  • GS
  • Gala
  • Cimbom
Thành lập20 tháng 10 năm 1905; 117 năm trước (1905-10-20)[1][2]
SânSân vận động Nef
Sức chứa52,280[3]
Tọa độ41°06′10″B 28°59′26″Đ / 41,10278°B 28,99056°Đ / 41.10278; 28.99056
Chủ sở hữuDursun Özbek
Huấn luyện viên trưởngOkan Buruk
Giải đấuSüper Lig
2022–23Süper Lig, thứ 13 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Galatasaray là câu lạc bộ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ thành công nhất; ở trong nước, họ đã giành 22 chức vô địch Süper Lig, 18 Cúp Thổ Nhĩ Kỳ và 16 Siêu cúp Thổ Nhĩ Kỳ. Galatasaray là một trong ba đội đã tham dự tất cả các mùa giải của Süper Lig kể từ năm 1959.

Ở cấp độ quốc tế, Galatasaray đã vô địch Cúp UEFASiêu cúp châu Âu vào 2000, trở thành đội bóng Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên và duy nhất vô địch một giải đấu hàng đầu của UEFA. Ở mùa giải 1999–2000, câu lạc bộ đạt được chiến tích hiếm có khi giành được cú ăn bốn bằng việc vô địch Süper Lig, Cúp Thổ Nhĩ Kỳ, Cúp UEFA và Siêu cúp châu Âu trong cùng một mùa giải.

Kể từ năm 2011, sân vận động của câu lạc bộ là Sân vận động Nef có sức chứa 52.332 chỗ ngồi ở Seyrantepe, Istanbul.

Danh hiệuSửa đổi

Cầu thủSửa đổi

Đội hình hiện tạiSửa đổi

Tính đến 18 tháng 2 năm 2023[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM   Fernando Muslera (đội trưởng)
2 HV   Léo Dubois
4 HV   Mathias Ross
5 TV   Lucas Torreira
6 TV   Fredrik Midtsjø
7 TV   Kerem Aktürkoğlu (đội phó 2)
10   Dries Mertens
11 TV   Yunus Akgün
13 HV   Emre Taşdemir
17 TV   Nicolò Zaniolo
18   Bafétimbi Gomis (đội phó 1)
22 TV   Berkan Kutlu
23 HV   Kaan Ayhan (mượn từ Sassuolo)
25 HV   Victor Nelsson
26 TV   Milot Rashica (mượn từ Norwich City)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
27 TV   Sérgio Oliveira
30 TV   Yusuf Demir
32 HV   Sam Adekugbe (mượn từ Hatayspor)
34 TM   Okan Kocuk
40 HV   Emin Bayram
42 HV   Abdülkerim Bardakcı
50 TM   Jankat Yılmaz
53 TV   Barış Yılmaz
63 TV   Baran Aksaka
64 TV   Juan Mata
72 HV   Ali Bülbül
81 TV   Hamza Akman
88 HV   Kazımcan Karataş
93 HV   Sacha Boey
99   Mauro Icardi (mượn từ Paris Saint-Germain)

Cầu thủ trẻ với số áo đội mộtSửa đổi

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
12 TM   Atakan Ordu
32 TV   Zeki Saki
37 TV   Eren Büyükkaya
43 TV   Emirhan Kayar
44   Beknaz Almazbekov
55 TV   Halim Yükseloğlu
Số VT Quốc gia Cầu thủ
56 TV   Baran Demiroğlu
57 TV   Eren Paşahan
58 HV   Ali Yeşilyurt
59 TV   Caner Doğan
77 TV   Berk Kızıldemir
83 TV   Efe Akman


Cho mượnSửa đổi

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM   Batuhan Şen (tại Karagümrük đến 30 tháng 6 năm 2023)
TM   Berk Balaban (tại İskenderunspor đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Alpaslan Öztürk (tại Eyüpspor đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Kaan Arslan (tại Sarıyer đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Christian Luyindama (tại Antalyaspor đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Süleyman Luş (tại Tuzlaspor đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Yiğit Demir (tại Adıyaman đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Berkan Keskin (tại Bandırmaspor đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Patrick van Aanholt (tại PSV Eindhoven đến 30 tháng 6 năm 2023)
HV   Metehan Baltacı (tại Manisa F.K. đến 30 tháng 6 năm 2023)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV   Taylan Antalyalı (tại Ankaragücü đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV   Oğulcan Çağlayan (tại Pendikspor đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV   Olimpiu Moruțan (tại Pisa đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV   Alexandru Cicâldău (tại Al-Ittihad Kalba đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV   Atalay Babacan (tại Sarıyer đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV   Abdussamed Karnuçu (tại Amed đến 30 tháng 6 năm 2023)
TV   Emre Kılınç (tại Ankaragücü đến 30 tháng 6 năm 2023)
  Mostafa Mohamed (tại Nantes đến 30 tháng 6 năm 2023)
  Eren Aydın (tại Sarıyer đến 30 tháng 6 năm 2023)

Đội dự bị và Học việnSửa đổi

Cựu cầu thủSửa đổi

Đội trưởng câu lạc bộSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ “Galatasaray Nasıl Kuruldu”. galatasaray.org.
  2. ^ “İlk Yıllar”. galatasaray.org.
  3. ^ “Ali Sami Yen Spor Kompleksi Nef Stadyumu”. galatasaray.org. Bản gốc lưu trữ 21 tháng Mười năm 2021. Truy cập 21 tháng Mười năm 2021.
  4. ^ “Futbol Takım Kadrosu”. Galatasaray S.K.

Liên kết ngoàiSửa đổi