Arda Turan
Arda Turan (sinh ngày 30 tháng 1 năm 1987 tại Bayrampaşa, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ), là cầu thủ bóng đá người Thổ Nhĩ Kỳ đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh cho câu lạc bộ Galatasaray và đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ. Ngoài ra anh còn khá dễ nhận ra bởi bộ râu đặc trưng của đạo Hồi.
![]() | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ tấn công | ||
Thông tin câu lạc bộ | |||
Đội hiện nay |
İstanbul Başakşehir (mượn từ Barcelona) | ||
Số áo | 14 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
2000–2004 | Galatasaray | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2011 | Galatasaray | 130 | (29) |
2005–2006 | → Manisaspor (mượn) | 15 | (2) |
2011–2015 | Atlético Madrid | 127 | (18) |
2015– | Barcelona | 36 | (5) |
2018– | → İstanbul Başakşehir (mượn) | 25 | (2) |
Đội tuyển quốc gia‡ | |||
2002 | U-16 Thổ Nhĩ Kỳ | 10 | (2) |
2003–2004 | U-17 Thổ Nhĩ Kỳ | 30 | (3) |
2004–2005 | U-18 Thổ Nhĩ Kỳ | 10 | (2) |
2005 | U-19 Thổ Nhĩ Kỳ | 18 | (6) |
2005–2006 | U-20 Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | (0) |
2006 | U-21 Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | (0) |
2006– | Thổ Nhĩ Kỳ | 100 | (17) |
* Số trận và số bàn thắng của câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải bóng đá vô địch quốc gia và chính xác tính đến 26 tháng 4 năm 2017 ‡ Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia và số bàn thắng chính xác tính đến 6 tháng 10 năm 2017 |
Sự nghiệp thi đấu câu lạc bộSửa đổi
GalatasaraySửa đổi
Arda khởi đầu sự nghiệp bằng việc chơi cho đội trẻ của Altıntepsi Makelspor và Galatasaray PAF. Mùa giải 2004/2005, anh được gọi vào đội hình chính của Galatasaray và có trận đầu tiên cho câu lạc bộ này tại cúp quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ gặp Bursaspor. Đến giữa mùa giải 2005/06, anh được đem cho Vestel Manisaspor mượn để được thi đấu nhiều hơn. Huấn luyện viên Ersun Yanal đã cho anh được ra sân trong đội hình chính thức và trong 15 lần ra sân cho Manisaspor anh đã ghi 2 bàn. Trong trận thắng 5-3 của Manisaspor trước Fenerbahce tại Turkish Super League, anh đã có 3 đường chuyền thành bàn.
Arda Turan trở về Galatasaray vào đầu mùa giải 2006/07 và anh có 1 màn trình diễn ấn tượng trong trận gặp Mladá Boleslav tại vòng sơ loại thứ 3 UEFA Champion League bằng việc ghi 2 bàn. Arda Turan ngày càng nổi tiếng nhờ những đường chuyền chính xác, tốc độ và khả năng kiến thiết bàn thắng.
Arda có hat-trick đầu tiên cho Galatasaray trong trận gặp Sivasspor vào ngày 4 tháng 5 năm 2008. Nửa cuối mùa giải 2007-08, anh ghi được 7 bàn thắng. Trước phong độ ấn tượng trên, câu lạc bộ tại Premier League, Newcastle United đã đề nghị chuyển nhượng Arda với giá 9 triệu £, nhưng chủ tịch câu lạc bộ Galatasaray đã từ chối.[1]
Khi mùa giải 2009-10 bắt đầu, Arda đã được trao chiếc băng đội trưởng của Galatasaray,[2] cùng với chiếc áo số 10, số áo trước đây thuộc về Metin Oktay và Gheorghe Hagi. Số áo cũ của anh là 66.[3]
Atlético MadridSửa đổi
Ngày 9 tháng 8 năm 2011, Arda đã gia nhập Atlético Madrid theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm. Phí chuyển nhượng của anh là 12 triệu euro và là cầu thủ Thổ Nhĩ Kỳ đắt nhất trong lịch sử.[4] Arda là một cầu thủ sáng tạo, kỹ thuật tuyệt vời kết hợp với Radamel Falcao trở thành bộ đôi ăn ý trên hàng công của đội bóng.
Sự nghiệp thi đấu đội tuyển quốc giaSửa đổi
Arda từng thi đấu cho các đội U-19 và U-21 Thổ Nhĩ Kỳ. Anh được gọi vào đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2006 tuy nhiên bàn thắng đầu tiên của anh cho đội tuyển là vào ngày 25 tháng 5 năm 2008 trong trận đấu giao hữu gặp Uruguay. Nhờ đó và phong độ trong màu áo Galatasaray nên anh được gọi vào đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ tham dự Euro 2008.
Ngày 11 tháng 6, trong trận đấu thứ hai của vòng loại gặp chủ nhà Thụy Sĩ, bàn thắng của anh ở phút 92 đã giúp Thổ Nhĩ Kỳ lội ngược dòng thành công thắng Thụy Sĩ 2-1. Đây cũng là bàn thắng thứ 2 cho đội tuyển của Arda. Với bàn thắng này, anh không chỉ mang về 3 điểm quý giá cho Thổ Nhĩ Kỳ mà còn dành luôn danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.[5]
Ngày 15 tháng 6, Arda lại 1 lần nữa ghi bàn và lần này đối thủ là Cộng hòa Séc. Bàn thắng của anh ở phút 75 trong hoàn cảnh Thổ Nhĩ Kỳ đang bị dẫn trước 2-0 đã mở màn cho 15 phút thần kì sau đó cho Thổ Nhĩ Kỳ khi họ ghi liên tiếp 2 bàn ngay sau đó đem về chiến thắng 3-2 chung cuộc. Với chiến thắng này, Thổ Nhĩ Kỳ cũng chính thức lọt vào vòng tứ kết và gặp đội đứng đầu bảng B là Croatia.[6]
Trong trận tứ kết giữa Thổ Nhĩ Kỳ và Croatia, 2 đội phải bước vào loạt sút luân lưu khi đã hòa nhau 1-1 sau 120 phút thi đấu. Thổ Nhĩ Kỳ đã giành thắng lợi 3-1 tại loạt sút luân lưu để giành quyền vào bán kết gặp Đức trong đó Arda là người thực hiện thành công quả sút phạt đền đầu tiên. Sau cùng, Thổ Nhĩ Kỳ đã phải dừng bước ở bán kết sau trận thua Đức 3-2.
Sau trận đấu tại vòng loại World Cup 2010 ngày 6 tháng 9 năm 2008 gặp Armenia, 1 trận đấu của 2 quốc gia có nhiều xung đột trong quá khứ, cả Thổ Nhĩ Kỳ và Armenia đều giành được Giải thưởng Fair Play của FIFA năm 2008.[7] Arda cũng trở thành cầu thủ ghi bàn thắng thứ 600 cho đội tuyển Thổ Nhĩ Kỳ trong trận đấu gặp Estonia ngày 5 tháng 9 năm 2009.[8]
Thống kê sự nghiệpSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | ||
Galatasaray | 2004–05 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | 0 | ||
2006–07 | 29 | 5 | 9 | 3 | 1 | 0 | 7 | 2 | 3 | 0 | 0 | 0 | 39 | 8 | 12 | |
2007–08 | 30 | 7 | 14 | 7 | 0 | 3 | 7 | 1 | 4 | — | 44 | 8 | 21 | |||
2008–09 | 29 | 8 | 9 | 6 | 2 | 1 | 11 | 2 | 4 | 0 | 0 | 0 | 46 | 12 | 14 | |
2009–10 | 29 | 7 | 14 | 6 | 4 | 4 | 12 | 0 | 8 | — | 47 | 11 | 26 | |||
2010–11 | 12 | 2 | 2 | 3 | 1 | 0 | 4 | 3 | 1 | — | 19 | 6 | 3 | |||
Tổng cộng | 130 | 29 | 48 | 26 | 8 | 8 | 41 | 8 | 20 | 0 | 0 | 0 | 197 | 45 | 76 | |
Manisaspor (mượn) | 2005–06 | 15 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 2 | 2 | ||||
Tổng cộng | 15 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | — | 15 | 2 | 2 | |||||
Atlético Madrid | 2011–12 | 33 | 3 | 6 | 0 | 0 | 0 | 12 | 2 | 6 | — | 45 | 5 | 12 | ||
2012–13 | 32 | 5 | 6 | 7 | 0 | 1 | 2 | 0 | 1 | — | 41 | 5 | 8 | |||
2013–14 | 30 | 3 | 4 | 5 | 2 | 0 | 9 | 4 | 1 | 2 | 0 | 1 | 46 | 9 | 6 | |
2014–15 | 32 | 2 | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 46 | 3 | 6 | |
Tổng cộng | 127 | 13 | 20 | 16 | 2 | 1 | 33 | 7 | 10 | 2 | 0 | 1 | 178 | 22 | 32 | |
Barcelona | 2015–16 | 18 | 2 | 3 | 4 | 0 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 25 | 2 | 4 |
2016–17 | 18 | 3 | 5 | 4 | 5 | 4 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 30 | 13 | |
Tổng cộng | 36 | 5 | 9 | 3 | 8 | 4 | 2 | 2 | 55 | 15 | ||||||
Tổng cộng sự nghiệp | 308 | 49 | 51 | 14 | 81 | 19 | 4 | 2 | 445 | 84 |
Đội tuyển quốc giaSửa đổi
- Tính đến 6 tháng 10 năm 2017.[13]
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2006 | 5 | 0 |
2007 | 9 | 0 |
2008 | 12 | 4 |
2009 | 9 | 1 |
2010 | 7 | 5 |
2011 | 8 | 2 |
2012 | 11 | 0 |
2013 | 10 | 1 |
2014 | 7 | 0 |
2015 | 9 | 3 |
2016 | 10 | 1 |
2017 | 5 | 0 |
Tổng cộng | 100 | 17 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc giaSửa đổi
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 25 tháng 5 năm 2008 | Sân vận động Rewirpower, Bochum, Đức | Uruguay | 1–0 | 2–3 | Giao hữu |
2 | 11 tháng 6 năm 2008 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | Thụy Sĩ | 2–1 | 2–1 | Euro 2008 |
3 | 7 tháng 9 năm 2008 | Stade de Genève, Geneva, Thụy Sĩ | Cộng hòa Séc | 1–2 | 3–2 | Euro 2008 |
4 | 11 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động BJK İnönü, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Bosna và Hercegovina | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
5 | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Kadir Has, Keyseri, Thổ Nhĩ Kỳ | Estonia | 3–2 | 4–2 | Vòng loại World Cup 2010 |
6 | 22 tháng 5 năm 2010 | Red Bull Arena, Harrison, Hoa Kỳ | Cộng hòa Séc | 1–0 | 2–1 | Giao hữu |
7 | 29 tháng 5 năm 2010 | Lincoln Financial Field, Philadelphia, Hoa Kỳ | Hoa Kỳ | 1–0 | 1–2 | Giao hữu |
8 | 11 tháng 8 năm 2010 | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | România | 2–0 | 4–2 | Giao hữu |
9 | 3 tháng 9 năm 2010 | Astana Arena, Astana, Kazakhstan | Kazakhstan | 1–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2012 |
10 | 7 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Bỉ | 3–2 | 3–2 | Vòng loại Euro 2012 |
11 | 29 tháng 3 năm 2011 | Sân vận động Şükrü Saracoğlu, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Áo | 2–0 | 2–0 | Vòng loại Euro 2012 |
12 | 2 tháng 9 năm 2011 | Türk Telekom Arena, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Kazakhstan | 2–1 | 2–1 | Vòng loại Euro 2012 |
13 | 6 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Kadir Has, Keyseri, Thổ Nhĩ Kỳ | Andorra | 5–0 | 5–0 | Vòng loại World Cup 2014 |
14 | 12 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Trung tâm Almaty, Almaty, Kazakhstan | Kazakhstan | 1–0 | 1–0 | Vòng loại Euro 2016 |
15 | 6 tháng 9 năm 2015 | Torku Arena, Konya, Thổ Nhĩ Kỳ | Hà Lan | 2–0 | 3–0 | Vòng loại Euro 2016 |
16 | 13 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động Abdullah bin Khalifa, Doha, Qatar | Qatar | 1–1 | 2–1 | Giao hữu |
17 | 29 tháng 3 năm 2016 | Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo | Áo | 2–1 | 2–1 | Giao hữu |
Danh hiệuSửa đổi
Câu lạc bộSửa đổi
- La Liga:2013-2014
- Copa del Rey: 2012–13
- Supercopa de España: 2014
- UEFA Europa League: 2011–12
- UEFA Super Cup: 2012
Đội tuyển quốc giaSửa đổi
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Adnan Polat: We're not selling Arda”. Sabah.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2008.
- ^ “New squad changes announced”. galatasaray.org (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Captain Arda now number 10”. Galatasaray.org (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2009.
- ^ Chiêu Dương (ngày 10 tháng 8 năm 2011). “Turan khoác áo Atletico Madrid”. Bongdaplus.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
- ^ Arda Turan nhận giải cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu Thụy Sĩ-Thổ Nhĩ Kỳ[liên kết hỏng]
- ^ Trận Thổ Nhĩ Kỳ-Cộng hòa Séc[liên kết hỏng]
- ^ “Fair play for Armenia, Turkey”. FIFA.com. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2009.
- ^ “600th goal from Arda”. Hurriyet (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2009.
- ^ “Arda Turan”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
- ^ “ARDA TURAN”. Turkish Football Federation. Ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Arda Turan”. Mackolik.com. Ngày 27 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
- ^ “Turan Arda”. sofoot.com (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Arda Turan”. European Football. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2015.
- ^ Galatasaray vô địch mùa giải 2007/2008
Liên kết ngoàiSửa đổi
- Trang web bản thân Lưu trữ 2020-08-11 tại Wayback Machine
- Bàn thắng của Arda Turan trong trận gặp Thụy Sĩ Euro 2008
- Trang web do người hâm mộ lập
- Thông tin về Arda Turan trên trang web chính thức Euro 2008 Lưu trữ 2008-10-10 tại Wayback Machine
- Cú xoay tròn người của Arda Turan Lưu trữ 2010-03-06 tại Wayback Machine