Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 (tiếng Đức: Fußball-Europameisterschaft 2024), thường được gọi là UEFA Euro 2024 (cách điệu thành UEFA EURO 2024) hay đơn giản là Euro 2024, là lần tổ chức thứ 17 của Giải vô địch bóng đá châu Âu, giải bóng đá quốc tế bốn năm một lần do UEFA tổ chức cho các đội tuyển bóng đá quốc gia nam của châu Âu. Giải được diễn ra tại Đức từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 14 tháng 7 năm 2024, bao gồm 24 đội tuyển, trong đó Gruzia là đội lần đầu tiên được tham dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu.
2024 UEFA European Championship - Germany Fußball-Europameisterschaft 2024 (tiếng Đức) | |
---|---|
United in the heart of Europe. United by Football. Vereint im Herzen Europas "Kết nối mọi con tim trên khắp châu Âu" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Đức |
Thời gian | 14 tháng 6 – 14 tháng 7 |
Số đội | 24 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 10 (tại 10 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Tây Ban Nha (lần thứ 4) |
Á quân | Anh |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 51 |
Số bàn thắng | 117 (2,29 bàn/trận) |
Số khán giả | 2.681.288 (52.574 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | 6 cầu thủ (mỗi cầu thủ 3 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Rodri |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Lamine Yamal |
Đây là lần thứ ba các trận đấu của Giải vô địch bóng đá châu Âu được diễn ra trên lãnh thổ Đức và cũng là lần thứ hai dưới tư cách là một nước Đức thống nhất, sau khi Tây Đức đã đăng cai Euro 1988 và 4 trận đấu của Euro 2020 được tổ chức tại 11 quốc gia diễn ra ở München. Đây là lần đầu tiên giải đấu được tổ chức tại nơi trước đây là Đông Đức cũ, với Leipzig là một thành phố đăng cai và cũng như giải đấu lớn đầu tiên kể từ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 mà Đức là quốc gia chủ nhà duy nhất.[1] Giải đấu tổ chức trở lại theo chu kỳ bốn năm một lần như thông thường sau khi Euro 2020 bị hoãn sang năm 2021 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[2]
Ý là đương kim vô địch của giải đấu sau khi đánh bại Anh trên loạt sút luân lưu trong trận chung kết năm 2020,[3] nhưng họ đã không thể bảo vệ thành công chức vô địch khi nhận thất bại 0–2 trước Thụy Sĩ ở vòng 16 đội.[4] Trong khi đó, đội chủ nhà Đức đã bị Tây Ban Nha loại ở tứ kết. Tây Ban Nha trở thành đội tuyển đầu tiên giành bốn chức vô địch Euro sau khi đánh bại Anh với tỷ số 2–1 trong trận chung kết.[5] Bên cạnh đó, đây cũng là lần thứ hai liên tiếp Anh nhận ngôi á quân của giải.
Quá trình đăng cai
sửaVào ngày 8 tháng 3 năm 2017, UEFA đã công bố rằng chỉ có 2 quốc gia Đức và Thổ Nhĩ Kỳ đã công bố ý định của họ để tổ chức giải đấu trước thời hạn ngày 3 tháng 3 năm 2017.[6][7]
Chủ nhà đã được lựa chọn vào ngày 27 tháng 9 năm 2018 ở Nyon, Thụy Sĩ.[8]
Quốc gia | Bỏ phiếu |
---|---|
Đức | 12 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 4 |
Không tham gia bỏ phiếu | 1 |
Tổng số | 17 |
Ủy ban điều hành UEFA đã bỏ phiếu cho chủ nhà trong một lá phiếu bí mật, chỉ với đa số đơn giản cần thiết để xác định chủ nhà. Trong trường hợp bắt buộc, chủ tịch UEFA sẽ bỏ phiếu quyết định.[9] Trong số 20 thành viên của Ủy ban điều hành, hai người không đủ điều kiện để bỏ phiếu và một người vắng mặt, để lại tổng cộng 17 thành viên bỏ phiếu.[10]
Địa điểm
sửaĐức có rất nhiều sân vận động thỏa mãn yêu cầu sức chứa tối thiểu của UEFA là 40.000 chỗ ngồi cho các trận đấu ở Giải vô địch châu Âu.
Chín địa điểm được sử dụng tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 đã được chọn: Berlin, Dortmund, München, Köln, Stuttgart, Hamburg, Leipzig, Frankfurt và Gelsenkirchen. Düsseldorf không được sử dụng vào năm 2006 nhưng trước đây đã được sử dụng cho Giải vô địch bóng đá thế giới 1974 và Giải vô địch bóng đá châu Âu 1988, sẽ phục vụ như một địa điểm thứ 10, ngược lại, Hanover, Nuremberg và Kaiserslautern, thành phố chủ nhà vào năm 2006, sẽ không được sử dụng cho giải vô địch này.
Weser-Stadion của Bremen (37.441), Borussia-Park của Mönchengladbach (46.249), Niedersachsenstadion của Hanover (43.000), Max-Morlock-Stadion của Nuremberg (41.000) và Sân vận động Fritz Walter của Kaiserslautern (46.000) đã không được chọn.[11] Các địa điểm này được bao phủ tất cả các vùng chính của Đức nhưng khu vực có số lượng địa điểm cao nhất tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 là khu vực đô thị sông Rhine-Ruhr tại bang North Rhine-Westphalia, với 4 trong số 10 thành phố chủ nhà (Dortmund, Düsseldorf, Gelsenkirchen và Cologne) ở đó.[12]
Berlin | München | Dortmund | Stuttgart |
---|---|---|---|
Sân vận động Olympic (Sân vận động Olympic Berlin) |
Allianz Arena (Munich Football Arena) |
Signal Iduna Park (Sân vận động BVB Dortmund) |
MHPArena (Stuttgart Arena) |
Sức chứa: 74.461 | Sức chứa: 70.076 | Sức chứa: 65.849 | Sức chứa: 54.906 |
Gelsenkirchen | Frankfurt am Main | ||
Veltins-Arena (Arena AufSchalke) |
Deutsche Bank Park (Frankfurt Arena) | ||
Sức chứa: 54.740 | Sức chứa: 54.697 | ||
Hamburg | Düsseldorf | Köln | Leipzig |
Volksparkstadion (Volksparkstadion Hamburg) |
Merkur Spiel-Arena (Düsseldorf Arena) |
Sân vận động RheinEnergie (Sân vận động Cologne) |
Red Bull Arena (Sân vận động Leipzig) |
Sức chứa: 52.245 | Sức chứa: 51.031 | Sức chứa: 49.827 | Sức chứa: 42.959 |
Trại đóng quân
sửaBán vé
sửaVé vào các địa điểm được UEFA bán trực tiếp qua trang web của mình hoặc được phân phối bởi các hiệp hội bóng đá của 24 đội vào chung kết. Việc bán vé bắt đầu vào ngày 3 tháng 10 năm 2023. Hơn 80% trong số 2,7 triệu vé cho 51 trận đấu của giải đấu đã được bán cho người hâm mộ các đội tham gia và công chúng nói chung.[13] Người hâm mộ của mỗi đội tham gia được phân bổ 10.000 vé cho các trận đấu vòng bảng, 6.000 vé cho vòng 16 đội và tứ kết, 7.000 vé cho bán kết và 10.000 vé cho trận chung kết. Hơn 50 triệu đơn đăng ký từ 206 quốc gia đã được tiếp nhận. Bên cạnh người hâm mộ Đức, nhiều vé nhất được yêu cầu bởi người hâm mộ ủng hộ Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary, Anh, Albania và Croatia.[14] Giá dao động từ €30 (euro, cho một chỗ ngồi phía sau khung thành ở trận đấu vòng bảng) đến €1.000 (cho một chỗ ngồi trên khán đài chính ở trận chung kết).[15]
Vòng loại
sửaVới tư cách là chủ nhà, Đức đã tự động vượt qua vòng loại cho giải đấu. 23 suất còn lại được xác định thông qua vòng loại, với vòng bảng sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023 và các trận play-off được liên kết với UEFA Nations League 2022–24 vào tháng 3 năm 2024.[16] Lễ bốc thăm vòng loại được diễn ra ở Hamburg vào ngày 9 tháng 10 năm 2022.
Thể thức tương tự như vòng loại Euro 2020. Ở vòng loại thứ nhất (vòng bảng), 53 đội được chia thành 10 bảng, trong đó có 7 bảng 5 đội và 3 bảng 6 đội. Lễ bốc thăm vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, sau khi vòng bảng của UEFA Nations League 2022–23 kết thúc. Bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được bốc vào các bảng đấu có 5 đội (để các đội có thể thi đấu vòng chung kết Nations League diễn ra vào tháng 6 năm 2023). Vòng loại diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, trong khi vòng play-off được diễn ra vào tháng 3 năm 2024.[17]
Các đội tham dự
sửaTrong số 24 đội đủ điều kiện tham dự giải đấu, 19 đội đã trở lại từ giải đấu trước. Trong số đó có nhà đương kim vô địch Ý và á quân Anh, cũng như á quân World Cup Pháp và đội giành hạng ba Croatia. Bồ Đào Nha là đội duy nhất vượt qua vòng loại với thành tích xuất sắc, trong khi Pháp, Anh, Bỉ, Hungary và Romania vượt qua vòng loại mà không thua.[18]
Albania và Romania đã trở lại sau 8 năm vắng mặt kể từ kỳ Euro 2016, trong đó Albania chỉ đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ hai của họ. Serbia và Slovenia đều trở lại sau 24 năm kể lần đầu tiên kể từ Euro 2000, với việc Serbia lần đầu tiên vượt qua vòng loại ở giải đấu hiện tại và Slovenia đủ điều kiện tham dự giải đấu lớn thứ tư với tư cách là một quốc gia độc lập.[19][20] Gruzia lần đầu tiên tham dự giải với tư cách là một quốc gia độc lập sau khi tách khỏi Liên Xô vào năm 1991.[21]
Thụy Điển không vượt qua vòng loại lần đầu tiên kể từ Euro 1996 và cũng là lần thứ hai không thể tham gia giải đấu lớn sau World Cup 2022, trong khi Nga đã bị cấm hoàn toàn khỏi vòng loại sau cuộc xâm lược Ukraina, lần đầu tiên một đội tuyển quốc gia bị cấm tham gia giải đấu kể từ Nam Tư vào năm 1992. Xứ Wales không vượt qua vòng loại sau khi góp mặt 2 kỳ Euro liên tiếp vào năm 2016 và 2020. Sau khi ra mắt ở giải đấu trước, Bắc Macedonia và Phần Lan không tham gia giải đấu này.
- ^ Chữ đậm thể hiện nhà vô địch năm đó. Chữ nghiêng thể hiện chủ nhà năm đó.
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức tham dự với tư cách là Tây Đức.
- ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa Séc và Slovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[22][23][24][25]
- ^ Từ năm 1960 đến 1984, Serbia tham dự với tư cách là Nam Tư, và năm 2000 với tư cách là Serbia và Montenegro.
- ^ Ban đầu Serbia và Montenegro xuất hiện ở 1992 (sau khi vượt qua vòng loại với tư cách Nam Tư), nhưng đã bị thay thế sau khi bị Liên hợp quốc cấm tham gia tất cả các môn thể thao quốc tế.
Đội tuyển Nga bị cấm thi đấu
sửaTại cuộc họp của Ủy ban điều hành UEFA ở Hvar, Croatia, vào ngày 20 tháng 9 năm 2022, đã xác nhận rằng Nga sẽ bị loại khỏi vòng loại Euro 2024, tái khẳng định việc đình chỉ tất cả các giải đấu. Các đội Nga theo sau cuộc xâm lược Ukraine của nước này vào tháng 2 năm 2022 và khiến đây trở thành trận chung kết Giải vô địch châu Âu đầu tiên mà Nga sẽ bỏ lỡ kể từ 2000.
Phân nhóm và bốc thăm chia bảng
sửaLễ bốc thăm vòng chung kết được diễn ra vào 2 tháng 12 năm 2023 tại Elbphilharmonie ở Hamburg.[26] Thể thức được sử dụng trong năm 2016 và năm 2020 được giữ lại.[16]
Vào ngày 2 tháng 12 năm 2023, UEFA công bố kết quả phân nhóm hạt giống dựa trên bảng xếp hạng tổng thể của vòng loại châu Âu dựa trên kết quả của họ tại Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024. Các nhóm bốc thăm tiêu chuẩn được phân bổ như sau:[27]
- Nhóm hạt giống số 1: Chủ nhà Đức, đội nhất các bảng xếp hạng 1–5.
- Nhóm hạt giống số 2: Đội nhất các bảng xếp hạng 6–10, đội nhì các bảng xếp hạng (xếp hạng tổng thể là 6–11).
- Nhóm hạt giống số 3: Đội nhì các bảng xếp hạng 2–7 (xếp hạng tổng thể là 12–17).
- Nhóm hạt giống số 4: Đội nhì các bảng xếp hạng 8–10 (xếp hạng tổng thể là 18–20), các đội thắng vòng play-off nhánh A–C (danh tính các đội chưa xác định tại thời điểm bốc thăm).
Đội | Hạng |
---|---|
Đức (chủ nhà) | — |
Bồ Đào Nha | 1 |
Pháp | 2 |
Tây Ban Nha | 3 |
Bỉ | 4 |
Anh | 5 |
Đội | Hạng |
---|---|
Hungary | 6 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 7 |
România | 8 |
Đan Mạch | 9 |
Albania | 10 |
Áo | 11 |
Đội | Hạng |
---|---|
Hà Lan | 12 |
Scotland | 13 |
Croatia | 14 |
Slovenia | 15 |
Slovakia | 16 |
Cộng hòa Séc | 17 |
Đội | Hạng |
---|---|
Ý | 18 |
Serbia | 19 |
Thụy Sĩ | 20 |
Ba Lan | — |
Ukraina | |
Gruzia |
- ^ Danh tính 3 đội thắng vòng play-off chưa xác định tại thời điểm bốc thăm.
Kết quả bốc thăm
sửaCác đội được bốc thăm liên tiếp vào các bảng từ A đến F. Như các kỳ trước, các đội từ nhóm cao nhất được bốc thăm trước, nhưng không được phân vào mã số vị trí của các bảng. Chỉ có đội chủ nhà Đức được chỉ định vào các vị trí A1, trong khi các mã số vị trí của tất cả các đội khác được bốc thăm riêng từ Nhóm 1 đến Nhóm 4 (nhằm mục đích xác định lịch thi đấu trong mỗi bảng). Kết quả bốc thăm như sau:
|
|
|
|
|
|
Đội hình
sửaMỗi đội tuyển quốc gia phải công bố một đội hình chính thức gồm tối thiểu 23 cầu thủ và tối đa 26 cầu thủ. Đội hình này sẽ được chốt trước ngày 7 tháng 6 năm 2024.[28]
Trọng tài
sửaNgày 23 tháng 4 năm 2024, 19 trọng tài và 6 trọng tài bàn đã được UEFA lựa chọn để tham gia công tác điều khiển cho vòng chung kết Euro 2024, trong đó có tổ trọng tài đến từ Argentina như là một phần thỏa thuận hợp tác giữa UEFA và CONMEBOL.[29][30][31]
Bên cạnh đó, UEFA cũng đã lựa chọn 20 tổ trọng tài VAR cùng 12 trọng tài hỗ trợ khác (bao gồm trọng tài thứ tư và trợ lý trọng tài dự phòng).[30]
Quốc gia | Trọng tài |
---|---|
Anh | Stuart Attwell David Coote |
Pháp | Jérôme Brisard Willy Delajod |
Đức | Bastian Dankert Christian Dingert Marco Fritz |
Ý | Massimiliano Irrati Paolo Valeri |
Hà Lan | Rob Dieperink Pol van Boekel |
Ba Lan | Bartosz Frankowski Tomasz Kwiatkowski |
România | Catalin Popa |
Slovenia | Nejc Kajtazovič |
Bồ Đào Nha | Tiago Martins |
Tây Ban Nha | Alejandro Hernández Hernández Juan Martínez Munuera |
Thụy Sĩ | Fedayi San |
Thổ Nhĩ Kỳ | Alper Ulusoy |
Quốc gia | Trọng tài thứ tư | Trợ lý trọng tài dự phòng |
---|---|---|
Bosna và Hercegovina | Irfan Peljto | Senad Ibrišimbegović |
Litva | Donatas Rumšas | Aleksandr Radiuš |
Hà Lan | Serdar Gözübüyük | Johan Balder |
Na Uy | Espen Eskås | Jan Erik Engan |
Slovenia | Rade Obrenović | Jure Praprotnik |
Ukraina | Mykola Balakin | Oleksandr Berkut |
Vòng bảng
sửaUEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 10 tháng 5 năm 2022, trong đó chỉ bao gồm thời gian bắt đầu trận khai mạc cũng như các trận đấu bán kết và chung kết.[32][33] Thời gian bắt đầu của các trận đấu còn lại đã được công bố vào ngày 2 tháng 12 năm 2023 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[34][35]
Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Tiêu chí xếp hạng
sửaNếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[36]
- Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 được áp dụng;
- Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
- Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu, trừ khi nhóm đội bằng chỉ số trên có đội chủ nhà Đức, khi đó sẽ thực hiện bốc thăm.
Ghi chú
- ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
Bảng A
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Đức (H) | 3 | 2 | 1 | 0 | 8 | 2 | +6 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thụy Sĩ | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 3 | +2 | 5 | |
3 | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
4 | Scotland | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 7 | −5 | 1 |
Bảng B
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tây Ban Nha | 3 | 3 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Ý | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
3 | Croatia | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | −3 | 2 | |
4 | Albania | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Bảng C
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đan Mạch | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3[a] | |
3 | Slovenia | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3[a] | |
4 | Serbia | 3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 2 | −1 | 2 |
Ghi chú:
- ^ a b Điểm kỷ luật: Đan Mạch −6, Slovenia −7.
Serbia | 0–1 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng D
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Áo | 3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Pháp | 3 | 1 | 2 | 0 | 2 | 1 | +1 | 5 | |
3 | Hà Lan | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
4 | Ba Lan | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 6 | −3 | 1 |
Ba Lan | 1–3 | Áo |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Bảng E
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | România | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Bỉ | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | +1 | 4 | |
3 | Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | Ukraina | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 4 | −2 | 4 |
Bảng F
sửaVT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bồ Đào Nha | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6[a] | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6[a] | |
3 | Gruzia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
4 | Cộng hòa Séc | 3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Ghi chú:
Thổ Nhĩ Kỳ | 3–1 | Gruzia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Gruzia | 1–1 | Cộng hòa Séc |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Gruzia | 2–0 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Cộng hòa Séc | 1–2 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội đứng thứ ba
sửaVT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D | Hà Lan | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4[a] | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | F | Gruzia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4[a] | |
3 | E | Slovakia | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | |
4 | C | Slovenia | 3 | 0 | 3 | 0 | 2 | 2 | 0 | 3 | |
5 | A | Hungary | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 5 | −3 | 3 | |
6 | B | Croatia | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | −3 | 2 |
Vòng đấu loại trực tiếp
sửaTrong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (với hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu sau hai hiệp phụ mà kết quả hoà vẫn được giữ nguyên, kết quả sẽ được định đoạt bởi loạt sút luân lưu[36]
Kể từ Euro 1984, không có play-off tranh hạng ba.
Thời gian thi đấu được tính theo giờ địa phương CEST (UTC+2)
Sơ đồ thi đấu
sửaVòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
30 tháng 6 – Cologne | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 4 | |||||||||||||
5 tháng 7 – Stuttgart | ||||||||||||||
Gruzia | 1 | |||||||||||||
Tây Ban Nha (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Dortmund | ||||||||||||||
Đức | 1 | |||||||||||||
Đức | 2 | |||||||||||||
9 tháng 7 – Munich | ||||||||||||||
Đan Mạch | 0 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||||||
1 tháng 7 – Frankfurt | ||||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
Bồ Đào Nha (p) | 0 (3) | |||||||||||||
5 tháng 7 – Hamburg | ||||||||||||||
Slovenia | 0 (0) | |||||||||||||
Bồ Đào Nha | 0 (3) | |||||||||||||
1 tháng 7 – Düsseldorf | ||||||||||||||
Pháp (p) | 0 (5) | |||||||||||||
Pháp | 1 | |||||||||||||
14 tháng 7 – Berlin | ||||||||||||||
Bỉ | 0 | |||||||||||||
Tây Ban Nha | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Munich | ||||||||||||||
Anh | 1 | |||||||||||||
România | 0 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Berlin | ||||||||||||||
Hà Lan | 3 | |||||||||||||
Hà Lan | 2 | |||||||||||||
2 tháng 7 – Leipzig | ||||||||||||||
Thổ Nhĩ Kỳ | 1 | |||||||||||||
Áo | 1 | |||||||||||||
10 tháng 7 – Dortmund | ||||||||||||||
Thổ Nhĩ Kỳ | 2 | |||||||||||||
Hà Lan | 1 | |||||||||||||
30 tháng 6 – Gelsenkirchen | ||||||||||||||
Anh | 2 | |||||||||||||
Anh (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Düsseldorf | ||||||||||||||
Slovakia | 1 | |||||||||||||
Anh (p) | 1 (5) | |||||||||||||
29 tháng 6 – Berlin | ||||||||||||||
Thụy Sĩ | 1 (3) | |||||||||||||
Thụy Sĩ | 2 | |||||||||||||
Ý | 0 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
sửaTây Ban Nha | 4–1 | Gruzia |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Áo | 1–2 | Thổ Nhĩ Kỳ |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Tứ kết
sửaBán kết
sửaChung kết
sửaTây Ban Nha | 2–1 | Anh |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Thống kê
sửaCầu thủ ghi bàn
sửaĐã có 117 bàn thắng ghi được trong 51 trận đấu, trung bình 2.29 bàn thắng mỗi trận đấu.
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Klaus Gjasula
- Nedim Bajrami
- Qazim Laçi
- Christoph Baumgartner
- Gernot Trauner
- Marcel Sabitzer
- Marko Arnautović
- Michael Gregoritsch
- Romano Schmid
- Kevin De Bruyne
- Youri Tielemans
- Andrej Kramarić
- Luka Modrić
- Lukáš Provod
- Patrik Schick
- Tomáš Souček
- Christian Eriksen
- Morten Hjulmand
- Bukayo Saka
- Cole Palmer
- Ollie Watkins
- Kylian Mbappé
- Randal Kolo Muani
- Khvicha Kvaratskhelia
- Emre Can
- İlkay Gündoğan
- Barnabás Varga
- Kevin Csoboth
- Alessandro Bastoni
- Mattia Zaccagni
- Nicolò Barella
- Memphis Depay
- Stefan de Vrij
- Wout Weghorst
- Xavi Simons
- Adam Buksa
- Krzysztof Piątek
- Robert Lewandowski
- Bernardo Silva
- Bruno Fernandes
- Francisco Conceição
- Denis Drăguș
- Nicolae Stanciu
- Scott McTominay
- Luka Jović
- Ondrej Duda
- Erik Janža
- Žan Karničnik
- Álvaro Morata
- Dani Carvajal
- Ferran Torres
- Lamine Yamal
- Mikel Merino
- Mikel Oyarzabal
- Rodri
- Dan Ndoye
- Kwadwo Duah
- Michel Aebischer
- Remo Freuler
- Ruben Vargas
- Xherdan Shaqiri
- Arda Güler
- Cenk Tosun
- Hakan Çalhanoğlu
- Kerem Aktürkoğlu
- Mert Müldür
- Samet Akaydin
- Mykola Shaparenko
- Roman Yaremchuk
1 bàn phản lưới nhà
- Klaus Gjasula (trong trận gặp Croatia)
- Maximilian Wöber (trong trận gặp Pháp)
- Jan Vertonghen (trong trận gặp Pháp)
- Robin Hranáč (trong trận gặp Bồ Đào Nha)
- Antonio Rüdiger (trong trận gặp Scotland)
- Riccardo Calafiori (trong trận gặp Tây Ban Nha)
- Donyell Malen (trong trận gặp Áo)
- Robin Le Normand (trong trận gặp Gruzia)
- Mert Müldür (trong trận gặp Hà Lan)
- Samet Akaydin (trong trận gặp Bồ Đào Nha)
Giải thưởng
sửa- Đội hình tiêu biểu của giải
Đội quan sát kỹ thuật của UEFA được giao nhiệm vụ nêu tên một đội gồm mười một cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Sáu cầu thủ từ đội tuyển Tây Ban Nha đã được chọn.[91]
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
---|---|---|---|
Mike Maignan | Kyle Walker Manuel Akanji William Saliba Marc Cucurella |
Dani Olmo Rodri Fabián Ruiz |
Lamine Yamal Jamal Musiala Nico Williams |
- Cầu thủ xuất sắc nhất
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất
- Lamine Yamal – (13/7/2007, 17 tuổi)[93]
- Vua phá lưới
Giải thưởng "Vua phá lưới Alipay" (trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất của giải đấu) được phép chia sẻ giữa nhiều cầu thủ, trong khi ở các mùa giải trước sử dụng các pha kiến tạo và phút thi đấu làm tiêu chí phụ để xác định.[94]
(mỗi cầu thủ ghi 3 bàn thắng)
- Bàn thắng đẹp nhất
- Lamine Yamal (bàn thắng vào lưới đội Pháp).[95]
Kỷ luật
sửaMột cầu thủ hoặc quan chức của đội sẽ tự động bị đình chỉ thi đấu trận tiếp theo nếu vi phạm các lỗi sau:[36]
- Nhận thẻ đỏ (thời gian treo giò có thể kéo dài nếu phạm lỗi nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu; thẻ vàng đã bị xóa sau khi trận đấu kết thúc (thẻ vàng không áp dụng cho bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Các đình chỉ sau đây đã được thực hiện trong suốt giải đấu:
Cầu thủ | Vi phạm | Đình chỉ |
---|---|---|
Giorgi Loria | vòng loại gặp Hy Lạp (26 tháng 3 năm 2024) | Bảng F gặp Thổ Nhĩ Kỳ (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) |
Ryan Porteous | Bảng A gặp Đức (lượt trận 1; 14 tháng 6 năm 2024) | Bảng A gặp Thụy Sĩ (lượt trận 2; 19 tháng 6 năm 2024) Bảng A gặp Hungary (lượt trận 3; 23 tháng 6 năm 2024) |
Mirlind Daku[A] | Những bài hát xúc phạm sau trận gặp Croatia ở Bảng B (lượt trận 2; 19 tháng 6 năm 2024)[96][97] | Bảng B gặp Tây Ban Nha (lượt trận 3; 24 tháng 6 năm 2024) |
Rodri | Bảng B gặp Croatia (lượt trận 1; 15 tháng 6 năm 2024) Bảng B gặp Ý (lượt trận 2; 20 tháng 6 năm 2024) |
Bảng B gặp Albania (lượt trận 3; 24 tháng 6 năm 2024) |
Dodi Lukebakio | Bảng E gặp Slovakia (lượt trận 1; 17 tháng 6 năm 2024) Bảng E gặp România (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) |
Bảng E gặp Ukraina (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Rafael Leão | Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Thổ Nhĩ Kỳ (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) |
Bảng F gặp Gruzia (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Abdülkerim Bardakcı | Bảng F gặp Gruzia (lượt trận 1; 18 tháng 6 năm 2024) Bảng F gặp Bồ Đào Nha (lượt trận 2; 22 tháng 6 năm 2024) |
Bảng F gặp Cộng hòa Séc (lượt trận 3; 26 tháng 6 năm 2024) |
Jonathan Tah | Bảng A gặp Scotland (lượt trận 1; 14 tháng 6 năm 2024) Bảng A gặp Thụy Sĩ (lượt trận 3; 23 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Đan Mạch (29 tháng 6 năm 2024) |
Silvan Widmer | Bảng A gặp Hungary (lượt trận 1; 15 tháng 6 năm 2024) Bảng A gặp Đức (lượt trận 3; 23 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Ý (29 tháng 6 năm 2024) |
Riccardo Calafiori | Bảng B gặp Albania (lượt trận 1; 15 tháng 6 năm 2024) Bảng B gặp Croatia (lượt trận 3; 24 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Thụy Sĩ (29 tháng 6 năm 2024) |
Patrick Wimmer | Bảng D gặp Ba Lan (lượt trận 2; 21 tháng 6 năm 2024) Bảng D gặp Hà Lan (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Thổ Nhĩ Kỳ (2 tháng 7 năm 2024) |
Morten Hjulmand | Bảng C gặp Slovenia (lượt trận 1; 16 tháng 6 năm 2024) Bảng C gặp Serbia (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Đức (29 tháng 6 năm 2024) |
Erik Janža | Bảng C gặp Serbia (lượt trận 2; 20 tháng 6 năm 2024) Bảng C gặp Anh (lượt trận 3; 25 tháng 6 năm 2024) |
Vòng 16 đội gặp Bồ Đào Nha (1 tháng 7 năm 2024) |
Nicușor Bancu |