Han Myeong-hoe (Hàn Minh Hội, 1415 - 14 tháng 11 năm 1487), tự là Tự Tuấn, hiệu là Hiệp Âu Đình (압구정 狎鷗亭 Apgujeong), Hiệp Âu (압구 狎鷗 Apgu), Tứ Hữu Đường (사우당 四友堂 Saudang), miếu hiệu là Trung Thành, là một nhà Nho, quyền thần đầu thời nhà Lý Triều Tiên. Han Myung-hoi làm thừa tướng của nhà Triều Tiên vào các năm 1466 và, 1469 - 1471. Ông là cha của Chương Thuận Vương hậu[1][2], Cung Huệ vương hậu[2][3].

Han Myeong-hoe
한명회
Tên húyHan Myeong-hoe
Tên chữChajun
Tên hiệuApgujeong, Apgu, Saudang
Thụy hiệuCh'ungsŏng
Lãnh nghị chính
Nhiệm kỳ
4 tháng 2, 1469 – 27 tháng 9, 1469
Bổ nhiệm bởiTriều Tiên Thế Tổ
PhẩmChính nhất phẩm
Tiền nhiệmPark Won-hyeong
Kế nhiệmHong Yun-seong
Nhiệm kỳ
26 tháng 11, 1466 – 9 tháng 5, 1467
Bổ nhiệm bởiTriều Tiên Duệ Tông
Tiền nhiệmGu Chi-gwan
Kế nhiệmHwang Su-sin
Tả nghị chính
Nhiệm kỳ
30 tháng 5, 1474 – 22 tháng 4, 1476
Bổ nhiệm bởiTriều Tiên Thành Tông
PhẩmChính nhất phẩm
Tiền nhiệmChoe Hang
Kế nhiệmCho Seok-mun
Nhiệm kỳ
11 tháng 10, 1463 – 30 tháng 3, 1464
Bổ nhiệm bởiTriều Tiên Thế Tổ
Tiền nhiệmGwon Ram
Kế nhiệmGu Chi-gwan
Hữu nghị chính
Nhiệm kỳ
17 tháng 6, 1462 – 11 tháng 10, 1463
Bổ nhiệm bởiTriều Tiên Thế Tổ
PhẩmChính nhất phẩm
Tiền nhiệmGwon Ram
Kế nhiệmGu Chi-gwan
Binh nghiệp
Cấp bậcsĩ quan cấp tướng
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên húy
Han Myeong-hoe
Ngày sinh
26 tháng 11, 1415
Nơi sinh
Seoul
Mất
Thụy hiệu
Ch'ungsŏng
Ngày mất
28 tháng 11, 1487
Nơi mất
Nhà Triều Tiên
Nguyên nhân mất
bệnh
Giới tínhnam
Gia quyến
Người tình
Thành Hiện
Hậu duệ
Cung Huệ Vương hậu, Chương Thuận vương hậu
Nghề nghiệpnhà triết học, người viết tự truyện, chính khách, nhà thơ, công chức
Tôn giáoNho giáo
Quốc tịchNhà Triều Tiên
Han Myung-hoi
Hanja
韓明澮
Hán-ViệtHàn Minh Hội

Chú thích

sửa
  1. ^ vợ của Triều Tiên Duệ Tông
  2. ^ a b “Han Myung-hoi”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ vợ của Triều Tiên Thành Tông

Xem thêm

sửa

Liên kết ngoài

sửa