HMS Undine (R42/F141) là một tàu khu trục lớp U được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh để phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Undine sống sót qua cuộc chiến tranh, được cải biến thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15 vào năm 1953 với ký hiệu lườn mới F141, và tiếp tục phục vụ cho đến khi ngừng hoạt động năm 1960 và bị tháo dỡ năm 1965. Nó là chiếc tàu chiến thứ tám của Hải quân Hoàng gia được đặt cái tên này.

Tàu khu trục HMS Undine (R42) vào tháng 12 năm 1943
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Undine (R42)
Xưởng đóng tàu John I. Thornycroft and Company
Đặt lườn 18 tháng 3 năm 1942
Hạ thủy 1 tháng 6 năm 1943
Nhập biên chế 23 tháng 12 năm 1943
Xuất biên chế 1960
Xếp lớp lại tàu frigate Kiểu 15, 1954
Số phận Bán để tháo dỡ, 1965
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu khu trục U
Trọng tải choán nước
  • 1.777 tấn Anh (1.806 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.058 tấn Anh (2.091 t) (đầy tải)
Chiều dài 363 ft (111 m)
Sườn ngang 35 ft 8 in (10,87 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (29.828 kW)
Tốc độ 36,75 hải lý trên giờ (42,3 mph; 68,1 km/h)
Tầm xa 4.860 nmi (9.000 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 180
Vũ khí
Đặc điểm khái quát
Kiểu tàu tàu frigate Kiểu 15
Trọng tải choán nước
  • 2.300 tấn Anh (2.337 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.700 tấn Anh (2.743 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft (109 m) (chung)
Sườn ngang 37 ft 9 in (11,51 m)
Mớn nước 14 ft 6 in (4,42 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × nồi hơi ống nước Admiralty 3 nồi;
  • 2 × trục;
  • công suất 40.000 shp (30 MW)
Tốc độ 31 hải lý trên giờ (57 km/h; 36 mph) (đầy tải)
Thủy thủ đoàn tối đa 174
Hệ thống cảm biến và xử lý

list error: mixed text and list (help)
Radar:

  • Chỉ định mục tiêu Kiểu 293Q (sau là Kiểu 993)
  • Dò tìm mặt biển Kiểu 277Q
  • Hoa tiêu Kiểu 974
  • Điều khiển hỏa lực Kiểu 262 trên bộ điều khiển CRBF
  • Nhận biết bạn-thù Kiểu 1010 Cossor Mark 10

Sonar:

  • Dò tìm Kiểu 174
  • Phân loại mục tiêu Kiểu 162
  • Tấn công Kiểu 170
Vũ khí

Thiết kế và chế tạo sửa

Undine được chế tạo tại xưởng tàu của hãng John I. Thornycroft and Company và được đặt lườn vào ngày 18 tháng 3 năm 1942. Nó được hạ thủy vào ngày 1 tháng 6 năm 1943 và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày 23 tháng 12 năm 1943.

Lịch sử hoạt động sửa

Undine đã tham gia hoạt động và sống sót qua Chiến tranh Thế giới thứ hai. Vào năm 1946, nó quay trở về nhà từ Viễn Đông và được đưa về lực lượng dự bị tại Harwich. Nó trải qua một đợt tái trang bị vào tháng 5 năm 1949 tại Xưởng tàu Chatham, rồi lại được đưa vào lực lượng dự bị tại Sheerness từ năm 1950 đến năm 1952.

Từ năm 1952 đến năm 1954, Undine được chọn để cải biến toàn diện thành một tàu frigate nhanh chống tàu ngầm Kiểu 15; công việc cải biến được thực hiện tại xưởng tàu của hãng John I. Thornycroft & Company, và nó được mang ký hiệu lườn mới F141. Sau vụ Khủng hoảng kênh đào Suez, nó nằm trong thành phần Hải đội Frigate 6 tại Địa Trung Hải từ năm 1957 đến năm 1958. Trong những năm 1958/1959, nó tiến hành bắn phá những vị trí đóng quân của quân du kích EOKA trên vùng núi của đảo Síp.

Vào năm 1960, một lần nữa Undine lại được đưa về lực lượng dự bị, và nó được đưa vào danh sách loại bỏ vào năm 1965. Con tàu bị tháo dỡ vũ khí trang bị, và nó được kéo đến xưởng tháo dỡ của hãng John Cashmore Ltd tại Newport, nơi công việc bắt đầu từ tháng 11 năm 1965.[1]

Tham khảo sửa

Chú thích sửa

Thư mục sửa

  • Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN 978-1-86176-281-8. OCLC 67375475.
  • Raven, Alan; Roberts, John (1976). Ensign 6 War Built Destroyers O to Z Classes. London: Bivouac Books. ISBN 0-85680-010-4.
  • Whitley, M.J. (1988). Destroyers of World War 2. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-326-1.

Liên kết ngoài sửa