Hoa hậu Thế giới 1991

Hoa hậu Thế giới 1991, là cuộc thi Hoa hậu Thế giới lần thứ 41 được tổ chức ngày 28 tháng 12 năm 1991 tại Trung tâm thể thao thế giới, thành phố Atlanta, bang Georgia, Hoa Kỳ. Người chiến thắng là Ninibeth Leal đại diện cho Venezuela.

Hoa hậu Thế giới 1991
Ngày28 tháng 12 năm 1991
Dẫn chương trình
Biểu diễn
  • Indecent Obsession
Địa điểmTrung tâm thể thao thế giới, Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ
Tham gia79
Số xếp hạng10
Lần đầu tham gia
Bỏ cuộc
Trở lại
Người chiến thắngNinibeth Leal
 Venezuela
← 1990
1992 →
Các quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự cuộc thi và kết quả

Kết quả sửa

Thứ hạng sửa

Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Thế giới 1991
Á hậu 1
  •   Úc – Leanne Buckle
Á hậu 2
Top 5
Top 10

Các nữ hoàng sắc đẹp khu vực sửa

Khu vực Thí sinh
Châu Phi
Châu Mỹ
Châu Á & Châu Đại dương
  •   Úc – Leanne Buckle
Vùng Caribê
Châu Âu
  •   Pháp – Mareva Georges

Các thí sinh sửa

Quốc gia Thí sinh Quê nhà
  Quần đảo Virgin (Mỹ) Cheryl Leiba Milligan Saint Croix
  Antigua Joanne Bird St. John's
  Argentina Marcela Noemi Chazarreta Buenos Aires
  Aruba Sandra Croes Santa Cruz
  Úc Leanne Buckle Brisbane
  Áo Andrea Isabelle Pfeiffer Graz
  Bahamas Tarnia Paula Newton Stuart New Providence
  Bỉ Anke van Dermeersch Antwerp
  Belize Josephine (Josie) Gault Thành phố Belize
  Bolivia Monica Gamarra Giese Cochabamba
  Brazil Catia Silene Kupssinski São Paulo
  Quần đảo Virgin (Anh) Marjorie Penn Tortola
  Bulgaria Liubomira Slavcheva Sofia
  Quần đảo Cayman Yvette Peggy Jordison Grand Cayman
  Chile Carolina Beatriz Michelson Martinez Santiago
  Trung Hoa Đài Bắc Rebecca Lâm Lan Chỉ Đài Bắc
  Colombia Adriana Rodriguez Anzola Bogotá
  Costa Rica Eugenie Jimenez Pacheco San Francisco de Heredia
  Curaçao Nashaira Desbarida Willemstad
  Síp Anna Margaret Stephanou Nicosia
  Tiệp Khắc Andrea Tatarkova Košice
  Đan Mạch Sharon Givskav Copenhagen
  Cộng hòa Dominica Rosanna Rodriguez de la Vega Concepción de La Vega
  Ecuador Sueanny Denise Bejarano Lopez Guayaquil
  El Salvador Lucia Beatriz Lopez Rodriguez San Salvador
  Phần Lan Nina Autio Tampere
  Pháp Mareva Georges Tahiti
  Đức Susanne Petry Saarbrücken
  Ghana Jamilla Haruna Danzuru Accra
  Gibraltar Ornella Costa Gibraltar
  Hy Lạp Miriam Panagos Athens
  Greenland Bibiane Holm Godthab
  Guam Yvonne Marie Limtiaco Speight Asan
  Guatemala Marlyn Lorena Magaña Ramirez Thành phố Guatemala
  Hà Lan Linda Egging Spanbroek
  Honduras Arlene Rocio Rauscher Duarte Tegucigalpa
  Hungary Orsolya Anna Michina Budapest
  Iceland Svava Haraldsdóttir Reykjavik
  Ấn Độ Ritu Singh New Delhi
  Ireland Amanda Brunker Dublin
  Israel Li'at Ditkovsky Herzliya
  Ý Sabina Pellati Reggio Emilia
  Jamaica Sandra Foster Kingston
  Nhật Bản Junko Tsuda Tokyo
  Kenya N'kirote Karimi M'mbijjiwe Nairobi
  Hàn Quốc Kim Tae-hwa Busan
  Latvia Inese Slesere Riga
  Liban Diana Begdache Beirut
  Ma Cao Cristina Guilherme Lam Ma Cao
  Malaysia Samantha Schubert Kuala Lumpur
  Malta Romina Genuis Gzira
  Mauritius Marie Geraldine Deville Central Flacq
  México Maria Cristina Urrutia de la Vega Thành phố México
  Namibia Michelle McLean Windhoek
  New Zealand Lisa Maree de Montalk Taupo
  Nigeria Adenike Oshinowo Lagos
  Na Uy Anne-Britt Røvik Kolbotn
  Panama Malena Estela Betancourt Guillen Thành phố Panama
  Paraguay Vivian Rosanna Benitez Brizuela Asuncion
  Philippines Gemith Gonzalo Gemparo Manila
  Ba Lan Karina Wojciechowska Katowice
  Bồ Đào Nha Maria do Carmo Ramalho Lisboa
  Puerto Rico Johanna Berenice Irizarry Lajas
  România Gabriela Dragomirescu Bucharest
  Singapore Jasheen Jayakody Singapore
  Nam Phi Diana Tilden-Davis Johannesburg
  Tây Ban Nha Candelaria (Catia) Moreno Navarro Tenerife
  Thụy Điển Catrin Olsson Kungsbacka
  Thụy Sĩ Sandra Aegerter Aigle
  Thái Lan Rewaedee Malaisee Băng Cốc
  Trinidad & Tobago Sastee Bachan Port of Spain
  Thổ Nhĩ Kỳ Dilek Aslihan Koruyan Istanbul
  Vương quốc Anh Joanne Elizabeth Lewis Nottingham
  Hoa Kỳ Charlotte Ray Camden
  Uruguay Andrea Regina Gorrochategui Granja Montevideo
  Venezuela Ninibeth Beatriz Leal Jimenez Maracaibo
  Nam Tư Slavica Tripunović Vukovar

Ban giám khảo sửa

Điểm phúc khảo của các thí sinh sửa

Quốc gia Điểm Quốc gia Điểm
Quần đảo Virgin (Mỹ) 34 Ireland 34
Antigua 33 Israel 32
Argentina 34 Ý 39
Aruba 32 Jamaica 49
Úc 48 Nhật Bản 33
Áo 32 Kenya 34
Bahamas 32 Hàn Quốc 32
Bỉ 41 Latvia 33
Belize 32 Liban 32
Bolivia 33 Ma Cao 32
Brazil 38 Malaysia 38
Quần đảo Virgin (Anh) 33 Malta 32
Bulgaria 33 Mauritius 32
Quần đảo Cayman 34 México 32
Chile 37 Namibia 51
Đài Loan 33 New Zealand 41
Colombia 40 Nigeria 37
Costa Rica 32 Na Uy 33
Curaçao 38 Panama 35
Síp 34 Paraguay 36
Tiệp Khắc 32 Philippines 38
Đan Mạch 33 Ba Lan 33
Cộng hoà Dominican 33 Bồ Đào Nha 34
Ecuador 32 Puerto Rico 34
El Salvador 32 Romania 32
Phần Lan 35 Singapore 35
Pháp 46 Nam Phi 51
Đức 40 Tây Ban Nha 38
Ghana 32 Swaziland 32
Gibraltar 37 Thụy Điển 34
Hy Lạp 38 Thụy Sĩ 38
Greenland 33 Thái Lan 33
Guam 32 Trinidad & Tobago 35
Guatemala 32 Thổ Nhĩ Kỳ 47
Hà Lan 39 Vương quốc Anh 40
Honduras 32 Uruguay 35
Hungary 32 Hoa Kỳ 42
Iceland 37 Venezuela 58
Ấn Độ 44 Nam Tư 33

Thông tin thêm về cuộc thi sửa

Lần đầu tham dự sửa

Trở lại sửa

Lần cuối tham dự vào năm 1977:

  •   Nam Phi – trở lại sau khi Tổ chức Hoa hậu Thế giới quyết định dỡ bỏ quy định về chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài 14 năm, cho phép các thí sinh của mình tranh tài.

Bỏ cuộc sửa

  •   Canada
  •   Quần đảo Cook
  •   Bờ Biển Ngà - Muriel Edoukou[2] - Due lack of Sponsorship.
  •   Guyana - Tracy Ann D'Abreu - Do những tranh cãi về chiến thắng và quyền công dân của mình, cô đã bị tuyên bố không đủ tư cách để tranh tài tại Hoa hậu Thế giới 1991.[3][4]
  •   Hồng Kông - Đã gia hạn nhượng quyền thương mại của mình, tuy nhiên diễn ra ba tháng sau Hoa hậu Thế giới.
  •   Luxembourg - Không cử đại diện tham dự Hoa hậu Thế giới sau năm 1990 cho đến khi trở lại vào năm 2009.
  •   Papua New Guinea
  •   Peru – Do các vấn đề với nhượng quyền thương mại của họ và thiếu tài trợ
  •   Sri Lanka – Do xung đột lịch trình
  •   Liên Xô - Người chiến thắng Hoa hậu Liên Xô 1991, Ilmira Shamsutdinova đã được mời tham gia Hoa hậu Thế giới 1991, tuy nhiên cô đã từ chối lời mời vì quá tuổi tham gia cuộc thi.[5] No runners-up from Miss USSR 1991 pageant were sent for Miss World 1991.[6] Liên Xô không còn tồn tại chỉ hai ngày trước khi diễn ra cuộc thi Hoa hậu Thế giới.

Thay thế sửa

  •   Hungary – Antonia Balint - Cô bị tước vương miện Hoa hậu Hungary 1991 sau khi các tờ báo Hungary in những bức ảnh mà trước đó cô đã xuất hiện trên tạp chí đàn ông Lui và các ấn phẩm khác chống lại các quy tắc của Hoa hậu Thế giới.[7] Á hậu 1, Timea Raba không thể thay thế cô ấy vì lý do tương tự.[8]
  •   Đài Loan – Lu Shu-Fang[9]

Liên kết sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Mike Favre - Director of Olympic Sports Strength and Conditioning - Staff Directory”. University of Michigan Athletics (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2022.
  2. ^ http://www.elanecdotario.com/2005/feb05/10/feb10ai.html
  3. ^ “Stabroek News - Google News Archive Search”.
  4. ^ “Stabroek News - Google News Archive Search”.
  5. ^ российские красавицы 90-х: ИЛЬМИРА ШАМСУТДИНОВА
  6. ^ МИСС СССР 1991
  7. ^ “Hat évig harcolt a koronájáért Bálint Antónia”. 11 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ “Turkish News - Latest News from Turkey”.
  9. ^ articles.chicagotribune.com/1992-08-05/news/9203100545_1_miss-world-beauty-pageant-miss-venezuela-outer-beauty