Mr Gay World
Mr Gay World (tiếng Việt: Nam vương Đồng tính Thế giới) là cuộc thi quốc tế thường niên dành cho những người đồng tính nam.
Mr Gay World | |
---|---|
Thành lập | 2009 |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính | Nam Phi (hiện tại) Gay World Events (PTY) Ltd |
Vị trí |
|
Thành viên | 14+ |
Ngôn ngữ chính | Tiếng Anh |
Chủ tịch | Eric Butter |
Nhân vật chủ chốt | Johann van Niekerk; John–Louis O'Neil; Dr Igor Scheurkogel và Jacques du Toit |
Trang web | http://www.mrgayworld.com/ |
Cuộc thi Mr Gay World 2023 được tổ chức tại Cape Town, Nam Phi vào ngày 27 tháng 10 năm 2023. Đương kim Mr Gay World là Troy Michael Smith, đại diện cho Guam.
Khởi đầu
sửaTrước khi Mr Gay World ra đời thì có IMG Mr Gay International. Brian Merriman (chủ sở hữu Mr Gay Ireland) và Tore Aasheim (đồng sở hữu Mr Gay Europe) đã tham dự cuộc thi cùng đoàn châu Âu. Merriman và Aasheim quyết định ra đời cuộc thi quốc tế.[cần dẫn nguồn]
Brian Merriman đã mời Tore Aasheim, Morten Ruda (chủ sở hữu Mr Gay Norway và đồng sở hữu Mr Gay Europe) và Dean Nelson (chủ sở hữu Mr Gay Canada) đến Dublin, Ireland để lên kế hoạch cho một cuộc thi quốc tế hoàn toàn mới. Họ mời Eric Butter (hiện là chủ tịch và đồng sáng lập Mr Gay World) và Noemi Alberto (chủ sở hữu Mr Gay Philippines) đến dự để xem ai trở thành Mr Gay World.
Merriman và Ruda từ bỏ vì những cam kết khác, và quyền sở hữu được chia đều cho Aasheim, Nelson và Butter. Cả Merriman và Ruda đều tiếp tục tham gia cuộc thi với tư cách là Giám đốc chịu trách nhiệm tìm kiếm các thí sinh ở châu Âu và châu Phi tham dự cuộc thi.[cần dẫn nguồn]
Sau một thời gian, Nelson rời cuộc thi và để lại cổ phần của Mr Gay World cho Eric Butter, sau đó Eric Butter và Tore Aasheim lần lượt trao đổi cổ phần trong Mr Gay Europe và Mr Gay World, khiến Eric Butter trở thành chủ sở hữu duy nhất của Mr Gay World và Tore Aasheim chủ sở hữu duy nhất của Mr Gay Europe.[cần dẫn nguồn]
Phủ sóng phương tiện
sửaSự kiện này rõ ràng nhằm làm nổi bật sự phân biệt đối xử với những người LGBTI và cung cấp những hình mẫu tích cực được chọn lọc. Một số thí sinh từ một số quốc gia đã phải đối mặt với các lệnh trừng phạt vì lựa chọn hoặc cạnh tranh của họ, bao gồm cả Nolan Lewis từ Ấn Độ,[1][2] Taurai Zhanje từ Zimbabwe, Robel Hailu từ Ethiopia, cựu vận động viên Olympic Chavdar Arsov từ Bulgaria, Wendelinus Hamutenya từ Namibia và Xiao Dai từ Trung Quốc.[3][4]
Mr Gay World được định nghĩa là cuộc thi thường niên dành cho những người đồng tính nam, nhằm tìm cách thành lập đại sứ cho LGBT và nhân quyền, với những người chiến thắng trong các cuộc thi quốc gia tranh tài với tư cách là thí sinh ở nhiều hạng mục khác nhau. Nó không phải là một cuộc thi sắc đẹp và không có giới hạn độ tuổi. Cuộc thi này là một trong những cuộc thi đồng tính công khai nhất trên thế giới và không ngại ngùng sử dụng sự chú ý mà nó thu hút được để tập trung sự chú ý vào hoàn cảnh của những người LGBTI trên toàn thế giới. Mục đích chính của Mr. Gay World là xác định những nhà lãnh đạo sẽ chịu trách nhiệm trở thành người phát ngôn không chỉ trong cộng đồng của chính mình mà còn trên toàn cầu, lên tiếng vì quyền bình đẳng và nhân quyền. Mr Gay World là một hình mẫu và sẽ làm việc về việc nhân đạo hóa người đồng tính nam và/hoặc LGBTI trên các phương tiện truyền thông cả LGBTI và chính thống.[5]
Quán quân
sửaNăm | Quốc gia/vùng lãnh thổ | Mr Gay World | Địa điểm | Số người tham gia |
---|---|---|---|---|
2009 | Ireland | Max Krzyzanowski | Whistler, Canada | 19 |
2010 | Nam Phi | Charl van den Berg | Oslo, Na Uy | 23 |
2011 | Nam Phi | Francois Nel | Manila, Philippines | 26 |
2012 | New Zealand | Andreas Derleth | Johannesburg, Nam Phi | 25 |
2013 | New Zealand | Christopher Michael Olwage | Antwerp, Bỉ | 25 |
2014 | Anh Quốc | Stuart Hatton Jr | Roma, Ý | 32 |
2015 | Đức | Klaus Burkart[α] | Cape Town & Knysna, Nam Phi | 21 |
Hồng Kông | Mass Luciano[β] | |||
2016 | Tây Ban Nha | Roger Gosalbez | St. Julian's, Malta | 24 |
2017 | Philippines | John Raspado | Madrid & Maspalomas, Tây Ban Nha | 21 |
2018 | Úc | Jordan Paul Bruno | Knysna, Nam Phi | 21 |
2019 | Philippines | Janjep Carlos[γ] | Cape Town, Nam Phi | 24 |
Tây Ban Nha | Fran Alvarado[δ] | |||
2020 | Philippines | Kodie Macayan | Cuộc thi online | 9 |
2021 | Nam Phi | Louw Breytenbach[α] | Cuộc thi online | 10 |
Philippines | Joel Carcasona[β] | |||
2022 | Puerto Rico | José López Duvont | Cape Town, Nam Phi | 8 |
2023 | Guam | Troy Michael Smith | Cape Town, Nam Phi | 11 |
Quốc gia/vùng lãnh thổ theo số người đăng quang
sửaQuốc gia/vùng lãnh thổ | Số người đăng quang | Năm |
---|---|---|
Philippines | 4 | 2017, 2019,[γ] 2020, 2021[β] |
Nam Phi | 3 | 2010, 2011, 2021[α] |
New Zealand | 2 | 2012, 2013 |
Tây Ban Nha | 2016, 2019[δ] | |
Ireland | 1 | 2009 |
Anh Quốc | 2014 | |
Đức | 2015[α] | |
Hồng Kông | 2015[β] | |
Puerto Rico | 2022 | |
Úc | 2018 | |
Guam | 2023 |
Á quân
sửaNăm | Á quân 1 | Á quân 2 | Á quân 3 | Á quân 4 | Á quân 5 |
---|---|---|---|---|---|
2009 | Alexis Cespedes Paraguay |
Pico Velasco Michel Mexico |
Ben Edwards Úc |
Reece Karena New Zealand |
Darren Bruce Canada |
2010 | Samuel Adu Úc |
Rick Dean Twombley Hồng Kông |
Xindai Muyi Trung Quốc |
Sergio Lara Tây Ban Nha |
— |
2011 | Michael Kevin Holtz Hoa Kỳ |
Israel Acevedo Tây Ban Nha |
Leigh Charles Úc |
Aaron Comis New Zealand | |
2012 | Lance Weyer Nam Phi |
Remy Frejaville Pháp |
Kevin Scott Power Hoa Kỳ |
Thom Goderie Hà Lan | |
2013 | Benjie Vasquez Caraig Hồng Kông |
Matthew Simmons Hoa Kỳ |
— | — | |
2014 | Kiriakos Spanos Síp |
Robbie Lawlor Ireland |
Luis Vento Venezuela |
Bridge Hudson Hồng Kông | |
2015 | Mass Luciano Hồng Kông |
Tomi Lappi Phần Lan |
— | — | |
2016 | Chris Krauel Áo |
Christian Lacsamana Philippines |
Kyle Patrick Sint Maarten |
Rafael Fagundes Brasil |
Patrick MacDonald[α] Úc |
2017 | Cándido Arteaga Tây Ban Nha |
Raf Van Puymbroeck Bỉ |
Marco Tornese Thụy Sĩ |
Alexander Steyn Nam Phi |
— |
2018 | Ricky Devine-White New Zealand |
Samarpan Maiti Ấn Độ |
Po-Hung Chen Đài Loan |
João de Oliveira Bồ Đào Nha | |
2019 | Fran Alvarado Tây Ban Nha |
Oliver Pusztai Hungary |
Chayodhom Samibat Thái Lan |
Nick Van Vooren Bỉ | |
2020 | Marek Piekarczyk Ba Lan |
Vicente Miron México |
— | — | |
2021 | Joel Carcasona Philippines |
Joshuan Aponte Puerto Rico | |||
2022 | Tony Ardolino Hoa Kỳ |
Max Appenroth Đức | |||
2023 | David Allwood United Kingdom |
Dion Alexander Australia |
- ^ Rút lui.
Kết quả
sửa5 thí sinh từ Ấn Độ, Gran Canaria, Hoa Kỳ, KwaZulu-Natal, Séc không dự thi nên 24 thí sinh giảm xuống còn 19 thí sinh dự thi.[6]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Argentina | Victor Marcelo Benitez | 34 | Top 10 |
Áo | Michael Fröhle | 25 | Top 10 |
Ấn Độ | Bhavin Shivji Gala | 28 | |
Bắc Ireland | James Ciaran Smallman | 21 | |
Brasil | Edson Lopes | 25 | |
Bulgaria | Deyan Kolev | 28 | |
Canada | Darren Bruce | 25 | Á quân 5 |
Chile | Roberto Andres Alvarez Alvarado | 28 | |
Colombia | Francisco Javier Ortega | 31 | Top 10 |
Gran Canaria | Dempsey Saeedian | 27 | |
Hoa Kỳ | Doug Edward Repetti | 28 | |
Ireland | Max Krzyzanowski | 37 | Quán quân |
KwaZulu-Natal | Andrew Venter | 21 | |
Litva | Arturas Vipas Burnickis | 21 | |
México | Pico Velasco Michel | 34 | Á quân 2 |
Nam Phi | Deon Strydom | 27 | Top 10 |
Na Uy | Kai Thomas Ryen Larsen | 22 | |
New Zealand | Reece Karena | 29 | Á quân 4 |
Paraguay | Alexis Cespedes | 39 | Á quân 1 |
Philippines | Wilbert Tolentino | 33 | |
Séc | Jakub Starý | 23 | |
Tây Ban Nha | Antonio Pedro Almijez | 20 | |
Úc | Ben Edwards | 28 | Á quân 3 |
Venezuela | Juan Jose Bracho | 34 |
23 thí sinh dự thi.[7]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Argentina | Maximiliano Duran | 25 | |
Ba Lan | Kamil Szmerdt | 22 | Top 10 |
Bắc Ireland | Drew Hanna | 22 | |
Bỉ | Cédric Fievet | 26 | |
Brasil | Thiago Silvestre | 23 | Top 10 |
Canada | Darren Bruce | 27 | |
Chile | Pablo Salvador Sepúlveda | 30 | |
Hoa Kỳ | Brent Douglas Kuenning | 40 | |
Hồng Kông | Rick Dean Twombley | 33 | Á quân 2 |
Iceland | Magnús Gudbergur Jónsson | 25 | |
Ireland | Marcus Wynne | 28 | |
México | Jair Vega | 34 | |
Nam Phi | Charl van der Berg | 28 | Quán quân |
Na Uy | Walter Heidkampf | 50 | Top 10 |
New Zealand | Justin Glen Savage | 29 | |
Nga | David Baramiya | 25 | Top 10 |
Philippines | David Noel Bosley | 36 | Top 10 |
Tây Ban Nha | Sergio Lara | 26 | Á quân 4 |
Thái Lan | Sorawit Piamthongkum | 34 | |
Thụy Sĩ | Tobias Dickenmann | 20 | |
Trung Quốc | Xiaodai Muyi | 22 | Á quân 3 |
Úc | Byron Adu | 24 | Á quân 1 |
Ý | Antony Cortinovis | 25 |
2011 ở Manila, Philippines
sửa26 thí sinh dự thi.[8]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|
Ấn Độ | Raul Patil | 23 | 1,78 m (5 ft 10 in) | |
Bắc Ireland | Chris Flanagan | 27 | 1,75 m (5 ft 9 in) | |
Brasil | Eduardo Kamke | 29 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
Bulgaria | Stanislav Tanchevv | 36 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | |
Canada | Rob Goddard | 21 | 1,73 m (5 ft 8 in) | |
Chile | Alex Klocker | 27 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
Curaçao | Rupert Arrindell | 27 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Top 10 |
Estonia | Madis Räästas | 30 | 1,78 m (5 ft 10 in) | |
Hà Lan | Mischa Germeraad | 34 | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Top 10 |
Hoa Kỳ | Michael Kevin Holtz | 26 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Á quân 1 |
Hồng Kông | Hei Hei Yau | 26 | 1,70 m (5 ft 7 in) | |
Iceland | Vilhjálmur Davíðsson | 23 | 1,90 m (6 ft 3 in) | |
Ireland | Barry Gouldsbury | 28 | 1,85 m (6 ft 1 in) | Top 10 |
Macao | Jonathan Chong | 29 | 1,85 m (6 ft 1 in) | |
Malaysia | Bern Lim | 35 | 1,73 m (5 ft 8 in) | |
México | Juan Manuel Lopez L. | 32 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Top 10 |
Nam Phi | Francois Nel | 28 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Quán quân |
Na Uy | Trond Venseth | 24 | 1,83 m (6 ft 0 in) | |
New Zealand | Aaron Comis | 32 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Á quân 4 |
Peru | Lorenzo Rojas | 41 | 1,75 m (5 ft 9 in) | |
Phần Lan | Kenneth Liukkonen | 28 | 1,73 m (5 ft 8 in) | |
Philippines | Marc Ernest Biala | 24 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Top 10 |
Séc | Martin Goga | 26 | 1,83 m (6 ft 0 in) | |
Tây Ban Nha | Israel Acevedo | 31 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Á quân 2 |
Thái Lan | Kampa Somsrikaew | 27 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | |
Úc | Leigh Charles | 26 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Á quân 3 |
2012 ở Johannesburg, Nam Phi
sửa25 thí sinh dự thi.[9]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|
Anh Quốc | Samuel Mark Kneen | 23 | 1,78 m (5 ft 10 in) | |
Argentina | Gonzalo Bagaloni | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) | |
Brasil | Heverton Martins | 24 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | |
Bulgaria | Chavdar Arsov | 25 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | |
Canada | Thomas Egli | 32 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | |
Chile | Christopher Romo Terraza | 25 | 1,73 m (5 ft 8 in) | |
Đức | Chris J. Janik | 35 | 1,78 m (5 ft 10 in) | |
Ethiopia | Robel Hailu | 25 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | |
Hà Lan | Thom Goderie | 21 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Á quân 4 |
Hoa Kỳ | Kevin Scott Power | 22 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Á quân 3 |
Hồng Kông | Jimmy Wong | 26 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | |
Ireland | Steven Baitson | 21 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | |
México | Miguel Angel Espinosa | 24 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | |
Namibia | Wendelinus Hamutenya | 24 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | |
Nam Phi | Lance Weyer | 24 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Á quân 1 |
Na Uy | Stephen Grindhaug | 21 | ||
New Zealand | Andreas Derleth | 32 | 1,90 m (6 ft 3 in) | Quán quân |
Pháp | Remy Frejaville | 30 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Á quân 2 |
Phần Lan | Jussi Laitinen | 26 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | |
Philippines | Carlito Floro Rosadino Jr. | 27 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | |
Séc | Tomas Fryda | 23 | 1,78 m (5 ft 10 in) | |
Tây Ban Nha | Angel Cervera | 24 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | |
Thụy Sĩ | Stephan Bitterlin | 42 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | |
Úc | Benjamin Michael | 29 | 1,85 m (6 ft 1 in) | |
Venezuela | Jhon Williams Gonzalez | 24 | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in) |
5 thí sinh từ Bulgaria, Hà Lan, Ireland, Pakistan, Ý không dự thi nên 30 thí sinh giảm xuống còn 25 thí sinh dự thi.[10]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|
Aruba | Ashley Peternella | 21 | 1,88 m (6 ft 2 in) | Top 5 |
Áo | Joachim Trauner | 30 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | |
Ấn Độ | Nolan Lewis[11] | 29 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Top 10 |
Bỉ | Tom Goris[12] | 34 | 1,83 m (6 ft 0 in) | |
Bắc Ireland | Conor O'Kane | 20 | 1,73 m (5 ft 8 in) | |
Brasil | Marcio Evandro Maia | 33 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
Bulgaria | Yanislav Pavlov | 32 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | |
Canada | Danny Dionysios Papadatos[13] | 28 | 1,78 m (5 ft 10 in) | |
Chile | Jean Daniel Muñoz[14] | 25 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
Đan Mạch | Michael Sinan[15] | 35 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | |
Đài Loan | Darien Chen | 30 | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | Top 10 |
Hà Lan | Bobby de Vries | 18 | 1,84 m (6 ft 1⁄2 in) | |
Hoa Kỳ | Matthew Simmons[16] | 25 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Á quân 2 |
Hồng Kông | Benjie Vasquez Caraig | 31 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Á quân 1 |
Ireland | Robbie Obara | 26 | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) | |
México | Jaime David Montes Bernal | 25 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Top 10 |
Myanmar | Sai Pye Myo Kyaw | 28 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
Namibia | Ricardo Raymond Amunjera | 30 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Top 5 |
Nam Phi | Steve Williams[17] | 38 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
New Zealand | Christopher Michael Olwage | 27 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Quán quân |
Pakistan | Amir Rafique | 29 | 1,70 m (5 ft 7 in) | |
Pháp | Armando Santos[18] | 26 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | |
Phần Lan | Janne Tiilikainen[19] | 27 | 1,75 m (5 ft 9 in) | |
Philippines | Erimar Sayo Ortigas[20] | 29 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Top 10 |
Puerto Rico | Juan Luis Ortiz | 30 | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) | |
Séc | Marek Zly | 34 | 1,80 m (5 ft 11 in) | |
Tây Ban Nha | Miguel Ortiz[21] | 20 | 1,83 m (6 ft 0 in) | |
Thụy Sĩ | Luis Bonfiglio[22] | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) | |
Úc | Aaron Taylor | 26 | 1,83 m (6 ft 0 in) | Top 10 |
Ý | Alessio Cuvello | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) |
32 thí sinh dự thi.[23]
2 thí sinh New Zealand, Úc và một công ty tài trợ chăm sóc da đều rút khỏi cuộc thi với lý do 'bắt nạt, điều kiện sống tồi tàn và áp lực không phù hợp khi phải quan hệ với các thí sinh khác'. Mr Gay World trả lời rằng 2 thí sinh đã bị loại vì lạm dụng rượu và vi phạm nội quy.[24]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Anh Quốc | Stuart Hatton Jr | 29 | Quán quân[25][26] |
Áo | Klaus Burkart | 21 | |
Ấn Độ | Sushant Divgikar | 24 | Top 10 |
Bắc Ireland | Nick Flanagan | 22 | |
Bỉ | Willem Joris | 28 | |
Bulgaria | Georgi Todorov | 32 | |
Cameroon | Julien Mbiada | 29 | |
Campuchia | Chetra Chan Hun | 25 | |
Canada | Christepher Wee | ||
Costa Rica | Javier Alfaro | 34 | |
Đan Mạch | Christian-Sebastian | 24 | |
Đức | Fabrice Gayakpa | 26 | |
Hoa Kỳ | Damien Rodgers | 33 | |
Hồng Kông | Bridge Hudson | 30 | Á quân 4 |
Iceland | Troy Michael Jónsson | 27 | Top 10 |
Indonesia | Arozak Salam | 26 | |
Ireland | Robbie Lawlor | 23 | Á quân 2 |
México | Pedro Cervantes | 26 | |
Namibia | Nelson Goagoseb | 33 | |
Nam Phi | Werner de Waal | 26 | Top 10 |
New Zealand | Troy Williams | 33 | |
Pakistan | Amir Rafique | 31 | |
Pháp | Jordan Joly | 22 | |
Phần Lan | Peter Linden | 29 | |
Philippines | Randolph Val | 30 | Top 10 |
Síp | Kiriakos Spanos | 26 | Á quân 1 |
Séc | Michal Klapetek | 29 | |
Syria | Feras | 32 | |
Tây Ban Nha | Edgar Moreno | 33 | Top 10 |
Úc | Christopher Glebatsas | 35 | |
Venezuela | Luis Vento | 33 | Á quân 3 |
Ý | Nicola La Triglia | 23 |
Thí sinh từ Cameroon không dự thi vì lý do visa, thí sinh từ Ấn Độ không dự thi vì bị gia đình đe dọa, nên 23 thí sinh giảm xuống còn 21 thí sinh dự thi.[27][28]
Quán quân Klaus Burkart từ Đức từ chức 7 tháng sau với lý do "thay đổi cá nhân" và trao cho á quân 1 Mass Luciano từ Hồng Kông tiếp quản.[29][30]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Nơi ở | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|
Bỉ | Jordy De Smedt | 20 | Antwerp | Top 5 |
Colombia | Jorge Escribano | 32 | Madrid, Tây Ban Nha | Top 11 |
Cuba | Leonardo Piloto Gonzalez | 35 | Paris, Pháp | |
Cộng hòa Dominica | Alejandro Torres-Solanot Martínez | 26 | Madrid, Tây Ban Nha | |
Đức | Klaus Burkart | 21 | Wangen im Allgäu | Quán quân |
Hồng Kông | Mass Luciano | 35 | Á quân 1 | |
Iceland | Troy Michael Jónsson | 28 | Reykjavík | Top 5 |
Ireland | Marcos Vinicius Barboza | 27 | Dublin | |
Malta | Wayne Grech | 28 | Valletta | |
México | Gabriel Jesus Naal Hernandez | 33 | Tulum | |
Nam Phi | Craig Maggs | 25 | Johannesburg | Top 11 |
New Zealand | Matt Andrija Fistonich | 24 | Auckland | Top 11 |
Séc | Daniel Fröhlich | 20 | Liberec | |
Phần Lan | Tomi Lappi | 24 | Helsinki | Á quân 2 |
Philippines | Nomer Yuzon | 42 | Mandaluyong | |
Tây Ban Nha | Jesús Martín Márquez | 30 | Top 11 | |
Thụy Điển | Carl Anton Ljungberg | 21 | Klågerup | |
Uruguay | Luís Jorge | 29 | Madrid, Tây Ban Nha | |
Úc | Scott Fletcher | 27 | Melbourne | Top 11 |
Ý | Arziom Cristofaro | 22 | Bari | |
Zambia | Siyathokoza Thabani Khumalo | 28 | Durban, Nam Phi | Top 11 |
2016 ở St. Julian's, Malta
sửa24 thí sinh dự thi.
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Anh Quốc | Sadiq Ali | ||
Argentina | Esteban Jerković | ||
Áo | Chris Krauel | Á quân 1 | |
Ấn Độ | Anwesh Sahoo | ||
Bỉ | Skelte Willems | ||
Brasil | Rafael Fagundes | Á quân 4 | |
Canada | Derek Bedry | ||
Chile | Jordan Saavedra | ||
Colombia | Johhny Stiven Diaz Garcia | ||
Đài Loan | Benson Andrew Chiang | ||
Đức | Aaron Koenigs | ||
Hà Lan | Steven van Akelijen | ||
Malta | Iven Fenech | ||
México | Mario Fernando Marroquin Wong | ||
Nam Phi | Oelof de Meyer | ||
New Zealand | Bernard Lee | ||
Philippines | Christian Lacsamana | Á quân 2 | |
Séc | Jiri Korytar | ||
Sint Maarten | Kyle Patrick | Á quân 3 | |
Tây Ban Nha | Roger Gosalbez | Quán quân[31][32] | |
Thái Lan | Hugo Pison Poly | ||
Thụy Sĩ | Peter Anderegg | ||
Úc | Patrick MacDonald | Á quân 5 | |
Venezuela | José Daniel García Duran |
2017 ở Madrid & Maspalomas, Tây Ban Nha
sửa21 thí sinh dự thi.
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Nơi ở | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|
Áo | Michael Dalpiaz | Top 10 | ||
Ấn Độ | Darshan Mandhana | 31 | Mumbai | Top 10 |
Ba Lan | Andrzej Berg Dalpiaz | |||
Bỉ | Raf Van Puymbroeck | 21 | Vosselaar | Á quân 2 |
Brasil | Vitor Hugo Trindade de Castro | |||
Chile | Juan Pedro Pavez Böhle | 29 | Los Lagos | Top 10 |
Đài Loan | Touya Xiao | 22 | Đài Bắc | |
Ecuador | Flavio Romero | 27 | Portoviejo | Top 10 |
Indonesia | Budi Alamsyah | 29 | ||
México | Jorge Gonzalez | 24 | Zacatecas | |
Nam Phi | Alexander Steyn | 33 | Bloemfontein | Á quân 4 |
New Zealand | Charlie Tredway | 33 | Auckland | |
Phần Lan | Joonas Nilsson | 29 | Turku | |
Philippines | John Raspado | 36 | Baguio | Quán quân[33][34] |
Séc | Frantisek Pesek | |||
Slovakia | Jaromir Sufr | |||
Tây Ban Nha | Cándido Arteaga | 26 | Tenerife | Á quân 1 |
Thái Lan | Pattanajuk Vipadakul | 30 | Udon Thani | |
Thụy Sĩ | Marco Tornese | 32 | Lausanne | Á quân 3 |
Úc | David Francis | Top 10 | ||
Venezuela | Alberto Jose Rodriguez Rengifo | 30 | Caracas |
21 thí sinh dự thi.[35]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Ấn Độ | Samarpan Maiti | 30 | Á quân 2 |
Bỉ | Jaimie Deblieck | 19 | Top 10 |
Bồ Đào Nha | João de Oliveira | 38 | Á quân 4 |
Canada | Charles Philippe Laurin | ||
Chile | René Alfredo Rivera Lizana | 30 | |
Costa Rica | Miguel Ángel Rodríguez Castro | 30 | Top 10 |
Đài Loan | Po-Hung Chen | Á quân 3 | |
Đức | Enrique Doleschy | Top 10 | |
Eswatini | Mduduzi Dlamini | ||
Hoa Kỳ | Kyle Ean Haggerty | ||
México | Erick Jafeth López Pérez | 39 | Top 10 |
Nam Phi | Karabo Morake | 27 | Top 10 |
Nepal | Manindra Singh Danuwar | 29 | |
New Zealand | Ricky Devine-White | 36 | Á quân 1 |
Nhật Bản | Shogo Kemmoku | ||
Phần Lan | Rami Joel Kiiskinen | ||
Philippines | Gleeko Magpoc | ||
Séc & Slovakia | Lukáš Grečko | ||
Tây Ban Nha | Ricardo Tacoronte | 28 | |
Thái Lan | Pakkarapong Khuaikoen | 22 | |
Úc | Jordan Paul Bruno | 26 | Quán quân[36][37] |
Năm 2018, Mr Gay World thông báo cuộc thi năm 2019 sẽ chuyển từ Hồng Kông sang Nam Phi do lệnh cấm của chính quyền địa phương.
24 thí sinh dự thi.
Quán quân Mr Gay Belgium Bart Hesters không thể dự thi do vấn đề sức khỏe nên á quân 1 Mr Gay Belgium Nick Van Vooren thay anh đến dự thi.[38]
Quán quân Janjep Carlos từ Philippines hoàn thành 1 năm và trao cho á quân 1 Fran Alvarado từ Tây Ban Nha tiếp quản.[39][40][41]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Ấn Độ | Suresh Ramdas | Top 10 | |
Botswana | Oratile Victor Phofhedi | ||
Bỉ | Nick Van Vooren | 22 | Á quân 4 |
Brasil | Raphael dos Anjos | 31 | Top 10 |
Canada | Josh Rimer | ||
Chile | Carlos Navarro | ||
Costa Rica | Marko Soto | ||
Đài Loan | Colin Lu | ||
Đức | Marcel Danner | ||
Hungary | Oliver Pusztai | Á quân 2 | |
Ireland | Guilherme Souza | Top 10 | |
México | Kaleb Omar | 30 | |
Namibia | Rivelino Reinecke | ||
Nam Phi | Chris Emmanuel | ||
New Zealand | Nick Francis | ||
Nhật Bản | Tiger Shigetake | Top 10 | |
Panama | Iann Carlos Jaen | ||
Peru | Jorge Seminario | ||
Phần Lan | Ismo Poutiainen | ||
Philippines | Janjep Carlos | Quán quân | |
Tây Ban Nha | Fran Alvarado | 29 | Á quân 1 |
Thái Lan | Chayodhom Samibat | Á quân 3 | |
Úc | Rad Mitic | Top 10 | |
Venezuela | Walter Moreno |
2020 ở Cuộc thi online
sửa9 thí sinh dự thi.
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Ấn Độ | Shyam Konnur | ||
Ba Lan | Marek Piekarczyk | Á quân 1 | |
México | Vicente Miron | Á quân 2 | |
Nam Phi | Charl-Jaquairdo van Helsdingen | Top 5[42] | |
Philippines | Kodie Macayan | Quán quân[43][44] | |
Puerto Rico | Mickey River | ||
Séc & Slovakia | Dan Moony | ||
Tây Ban Nha | Zabdiel González | 27 | |
Thái Lan | Pattarapon Jaiyen |
2021 ở Cuộc thi online
sửa10 thí sinh dự thi.
Quán quân Louw Breytenbach từ Nam Phi từ chức chưa đầy một tháng sau đăng quang và trao cho á quân Mr Gay World South Africa Bonginkosi Ndima tiếp quản nhưng sau đó từ chức tháng 3 năm 2022,[45][46] và trao lại cho á quân 1 Joel Rey Carcasona từ Philippines tiếp quản.[47][48][49][50][51]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Đức | Benjamin Näßler | ||
Hà Lan | Sanjay Ramcharan | ||
Hoa Kỳ | Nathaniel Davis III | ||
Ireland | Lorcan Mc Aulife | ||
México | Diego Badillo | ||
Nam Phi | Louw Breytenbach | Quán quân | |
Philippines | Joel Carcasona | Á quân 1 | |
Puerto Rico | Joshuan Aponte | Á quân 2 | |
Séc & Slovakia | Kevin Drábek | ||
Sri Lanka | Ram Dulip |
8 thí sinh dự thi.[52]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Chile | Jesus Castillo Perez | 30 | |
Đức | Max Appenroth[53] | Á quân 2 | |
Hoa Kỳ | Tony Ardolino | Á quân 1 | |
Nam Phi | Shanon Kannigan | ||
Philippines | Jhapett Raymundo | ||
Puerto Rico | José López Duvont | 32 | Quán quân[54] |
Séc & Slovakia | Kevin Drábek | ||
Tây Ban Nha | Roberto Molina Giménez | 27 |
11 thí sinh dự thi.[55]
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Anh Quốc | David Allwood | Á quân 1 | |
Ấn Độ | Vishal Pinjani | ||
Bỉ | Maarten Truijen | 34 | |
Chile | Francisco Aros | ||
Guam | Troy Michael Smith | 36 | Quán quân |
Hoa Kỳ | Mark David | ||
Nam Phi | Markus Coetzee | ||
Philippines | Jp Dela Serna III | 29 | |
Tây Ban Nha | Javier Yeste | 26 | |
Thái Lan | Nazmadih Mateem Nujan | 30 | |
Úc | Dion Alexander | Á quân 2 |
2024 ở Durham & Tyneside & Northumberland, Anh Quốc
sửa7 thí sinh dự thi.
Quốc gia/vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Danh hiệu |
---|---|---|---|
Ấn Độ | |||
Bỉ | |||
Chile | |||
Philippines | Bench Ortiz | ||
Puerto Rico | |||
Tây Ban Nha | Pedro Alexandre Redondo | 33 | |
Thái Lan | Poosit Changkaewmanee | 35 |
Tham khảo
sửa- ^ “Could India get its own gay pageant? | Vogue India | Culture & Living | Culture”. Vogue.in. 14 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ dhruba Jyoti Purkait (18 tháng 7 năm 2013). “I'd rather be a freak than a stereotype: Mr. Gay India 2013”. hindustan Times. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Mr Gay World shakes African perceptions”. timeslive.co.za. 2012. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
Xiao Dai,
- ^ “Mr Gay World contest goes ahead in Johannesburg despite threats”. The Independent. London: INM. 9 tháng 4 năm 2012. ISSN 0951-9467. OCLC 185201487. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Mr Gay World Home Page”. Mrgayworld.com. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Delegates 2009”. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Delegates 2010”. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Delegates 2011”. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Delegates 2012”. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Delegates 2013”. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “CSB Xclusive! Nolan Lewis - Mr. Gay India 2013”.
- ^ “Belgium has chosen their man | MrGayEurope.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ Sleep, Eat Play. “Danny Papadatos of Saskatoon crowned Mr. Gay Canada 2013 in Whistler, BC”.
- ^ “Mister Gay de Chile”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Mr. Gay Denmark on Coming Out – as a Muslim”. HuffPost. 24 tháng 9 năm 2012.
- ^ “Fuertemen.com - MARINE WINS MR GAY WORLD USA”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Renovations Johannesburg - 073 564 4452 / 063 195 3725”. Renovations Johannesburg.
- ^ “Armando Santos représentera la France à Mr Gay Europe 2013”. 8 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Mr. Gay Finland / Mr. Gay Finland”. Mr. Gay Finland.
- ^ “SASH FACTOR • Portal”.
- ^ “Mr Gay Pride España”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Die Schweiz hat gewählt! | Gay Model of the Year - Switzerland”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2013.
- ^ Delegates 2014 | Mr Gay World
- ^ Bell, Niko (29 tháng 6 năm 2016). “Threats, lies and a gay beauty pageant Mr Gay World contestants accuse organizers of bullying, bias and incompetence”. xtramagazine.com. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ Towner, Myriah (29 tháng 11 năm 2014). “South Shields dance teacher Stuart Hatton crowned Mr Gay World”. ChronicleLive (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Nichols, James (2 tháng 9 năm 2014). “Stuart Hatton, Mr. Gay U.K. 2014, Crowned Mr. Gay World 2014”. HuffPost (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Mr Gay World - Who Will Win? - Gay Nation”. Gay Nation. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Mr Gay World - The Remaining Delegates - Gay Nation”. Gay Nation. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ Wee, Darren (18 tháng 11 năm 2015). “Mr Gay World steps down due to 'personal changes'”. Gay Star News (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Salandra, Adam (22 tháng 11 năm 2015). “Mr. Gay Hong Kong Emmanuel Mass Luciano Crowned Mr. Gay World”. LOGO News. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Richens, Tony (23 tháng 4 năm 2016). “Mr Gay World 2016 Winner - Roger Gosalbez from Spain”. Gay Nation (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Spanjaard Roger Gosalbez Pitaluga wint Mister Gay World 2016”. winq.nl (bằng tiếng Hà Lan). 24 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “PH bet John Raspado wins Mr Gay World 2017”. Rappler (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Villareal, Daniel (26 tháng 5 năm 2018). “John Fernandez Raspado Reflects on His Year Spent as Mr. Gay World 2017”. Hornet (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Meet The Men of Mr. Gay World 2018 - Gay Nation”. Gay Nation. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ Schuessler, Bobby (29 tháng 5 năm 2018). “Meet the Hot Aussie Who Just Won Mr Gay World 2018”. Out (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Jones, Jesse (28 tháng 5 năm 2018). “Jordan Bruno becomes the first Australian to win Mr Gay World”. Star Observer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “DPG Media Privacy Gate”. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ Lotto Persio, Sofia (5 tháng 5 năm 2019). “Filipino businessman Janjep Carlos crowned Mr Gay World”. PinkNews (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Philippine bet Janjep Carlos wins Mr. Gay World 2019”. GMA Entertainment. 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “In an extraordinary move, the 2020 finale will be held alongside the 2021 finale, creating an "Epic Finale" where two winners will be crowned”. Instagram. 10 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
- ^ https://www.mamba.lgbt/2021/10/17/philippines-kodie-macayan-named-mr-gay-world-2020/
- ^ Requintina, Robert (17 tháng 10 năm 2021). “PH bet crowned Mister Gay World 2020”. Manila Bulletin (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ “The Philippines' Kodie Macayan wins Mr. Gay World 2021”. ABS-CBN News (bằng tiếng Anh). 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2021.
- ^ Tracer, Dan (16 tháng 8 năm 2022). “Mr. Gay World slaps former winner with gag order and it all sounds messy AF”. Queerty. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ Igual, Roberto (24 tháng 3 năm 2022). “Bongs Ndima angrily resigns as Mr Gay World South Africa”. MambaOnline - Gay South Africa online. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Shock as Mr Gay World 2021 Louw Breytenbach resigns - MambaOnline - Gay South Africa online”. MambaOnline - Gay South Africa online. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ Ermac, Raffy (8 tháng 11 năm 2021). “Meet the South African Hunk Who Won Mr. Gay World 2021”. Out (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ Rogers, Destiny (6 tháng 11 năm 2021). “31-yr-old South African Louw Breytenbach Mr Gay World 2021”. QNews (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ de Wee, Naledi (30 tháng 12 năm 2021). “Joel Rey Carcasona replaces Louw Breytenbach as Mr Gay World 2021”. The South African (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ Cooper, Alex (21 tháng 12 năm 2021). “Mr. Gay World 2021 Resigns After Contract Dispute”. Advocate (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
- ^ “Mr Gay World 2022 delegates fly into Cape Town - MambaOnline - Gay South Africa online”. MambaOnline - Gay South Africa online. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Dr. Max Appenroth (no pronouns/he) - MORE DIVERSITY”. MORE DIVERSITY. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Mr. Gay World 2022 Has Been Announced”. Advocate.com. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Here are the 2023 Mr Gay World contestants! - MambaOnline - Gay South Africa online”. MambaOnline - Gay South Africa online. Truy cập 22 tháng 7 năm 2024.
Liên kết ngoài
sửa- Official event website
- “Official Entry Form for Mr. Gay World 2011”. Mrgayworld.org. 5 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- “News”. Mrgayworld.org. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.
- “SOUTH AFRICA WINS BID TO HOST MR GAY WORLD 2015 - MambaOnline - Gay South Africa online”. MambaOnline.com. 1 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2017.