Holacanthus là một chi cá biển thuộc họ Cá bướm gai. Các loài thuộc chi này được tìm thấy ở hai đại dương là Thái Bình DươngĐại Tây Dương

Holacanthus
H. ciliaris
H. passer
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacanthidae
Chi (genus)Holacanthus
Lacépède, 1802
Loài điển hình
Chaetodon tricolor
Bloch, 1795[1]
Các loài
7 loài, xem trong bài
Danh pháp đồng nghĩa

Phạm vi phân bố

sửa

Ngoại trừ H. africanus chỉ xuất hiện ở Đông Đại Tây Dương, các loài còn lại trong chi này có phạm vi phân bố tập trung ở Đông Thái Bình Dương và Tây Đại Tây Dương. Tuy vậy, có 2 loài trong số chúng đã được tìm thấy ở Địa Trung Hải, là H. africanusH. ciliaris, được cho là đã theo tàu kéo của một giàn khoan dầu vào vùng biển này, hoặc do sự phóng thích cá cảnh[2].

Từ nguyên

sửa

Từ định danh của chi được ghép bởi từ trong tiếng Hy Lạp cổ đại: holos ("toàn bộ") và acanthus ("gai, ngạnh"), không rõ đề cập đến điều gì. Có lẽ, hàm ý của tên gọi đề cập đến hàng gai ở trên nắp mang của những loài thuộc chi này (cũng là đặc điểm chung của tất cả các loài cá bướm gai)[3].

Các loài

sửa

Có 7 loài được công nhận là hợp lệ trong chi này, được xếp thành 2 phân chi, bao gồm[4]:

Phân chi Angelichthys

Phân chi Holacanthus

H. tricolor được xếp vào một phân chi riêng do chúng là loài lưỡng tính tiền nữ duy nhất được biết đến trong chi tính đến hiện tại, và chỉ H. tricolor là có hành vi sống theo chế độ hậu cung (một con cá đực lớn thống trị một nhóm cá cái)[5].

Sinh thái học

sửa

Các loài Holacanthus thường sống tập trung gần các rạn san hô và những mỏm đá ngầm có sự phát triển phong phú của san hôhải miên (bọt biển). Hải miên là nguồn thức ăn chính của những loài trong chi này, bên cạnh đó, chúng cũng ăn bổ sung cả tảo, những loài thuộc phân ngành Sống đuôi (như hải tiêu) và san hô.

Lai tạp

sửa

Những loài có cùng khu phân bố (sympatric species), có thể tạo ra những cá thể lai giữa nhau. Cặp loài thường hay lai tạp được biết đến nhiều nhất là H. ciliarisH. bermudensis. Con lai giữa hai loài này đã từng được xem là một loài riêng biệt và được mô tả với danh pháp là H. townsendi (và thường được gọi là cá thiên thần Townsend)[6]. Bên cạnh đó, những cá thể lai giữa H. passerH. clarionensis cũng đã được ghi nhận ở México[7].

Thương mại

sửa

Holacanthus bao gồm những loài có màu sắc rực rỡ và bắt mắt. Những loài trong chi này được đánh bắt nhằm mục đích xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.

Tham khảo

sửa
  1. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Holacanthus. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ Alan Deidun; Johann Galdies; Bruno Zava (2020). “A bonanza of angelfish (Perciformes: Pomacanthidae) in the Mediterranean: the second documented record of Holacanthus ciliaris (Linnaeus, 1758)” (PDF). BioInvasions Records. 9 (4): 827–833.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order ACANTHURIFORMES (part 1)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Các loài trong Holacanthus trên FishBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  5. ^ Pyle (2003), sđd, tr.143 & 174–175
  6. ^ Héctor Reyes-Bonilla và cộng sự (2012). “New records of the Townsend angelfish (Holacanthus bermudensis X H. ciliaris hybrid) and range extension of the Blue angelfish (H. bermudensis) in the Caribbean Sea” (PDF). Caribbean Journal of Science. 46 (2–3): 1–7.
  7. ^ Enric Sala và cộng sự (1999). “Observations of a Probable Hybrid Angelfish of the Genus Holacanthus from the Sea of Cortez, México” (PDF). Pacific Science. 53 (2): 181–184.

Trích dẫn

sửa