Ive

nhóm nhạc nữ Hàn Quốc
(Đổi hướng từ IVE)

IVE (Tiếng Hàn아이브; RomajaAibeu, tiếng Nhật: アイヴ, phát âm tiếng Anh: /aɪv/) là một nhóm nhạc nữ Hàn Quốc được thành lập và quản lý bởi Starship Entertainment. Nhóm gồm 6 thành viên: Gaeul, Yujin, Rei, Wonyoung, Liz và Leeseo. Nhóm chính thức ra mắt công chúng vào ngày 1 tháng 12 năm 2021 với album đĩa đơn đầu tay Eleven.[1][2]

IVE
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul,  Hàn Quốc
Thể loại
Năm hoạt động2021–nay
Hãng đĩaStarship
Hợp tác vớiStarship Planet
Thành viên
WebsiteWebsite chính thức

Tên gọi sửa

Tên của nhóm, IVE, có nghĩa là "I Have" (viết tắt I've, n.đ.'"Tôi có"') với ý nghĩa "tự tin thể hiện những điều mà nhóm có với khán giả".[3]

Lịch sử sửa

2018–2021: Trước khi ra mắt sửa

Từ trái sang: An Yujin và Jang Wonyoung khi tham gia Produce 48 vào năm 2018

Năm 2018, An YujinJang Wonyoung tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 48 và lần lượt đạt hạng 5 và hạng nhất. Cả hai ra mắt công chúng với vai trò là thành viên của nhóm nhạc nữ dự án 2 năm 6 tháng Iz*One.[4] Họ hoạt động cùng IZ*ONE cho đến khi nhóm kết thúc hợp đồng và tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021.[5]

2021: Ra mắt công chúng với album đĩa đơn đầu tay Eleven sửa

 
IVE tại SBS Radio

Ngày 24 tháng 5 năm 2021, Starship Entertainment mở tài khoản Instagram cá nhân cho 2 thành viên nổi tiếng nhất nhóm là Jang Won-youngAn Yu-jin (vì cả 2 đã hoạt động với nhóm cũ từ năm 2018 và có danh tiếng trước khi ra mắt với nhóm của công ty quản lý hiện tại), công ty tập trung đẩy mạnh hoạt động cá nhân cho cả 2 cũng như song song hoạt động với nhóm mới hiện tại.

Ngày 2 tháng 11 năm 2021, Starship Entertainment công bố thành lập nhóm nhạc nữ tiếp theo của công ty sau WJSN (2016) với tên gọi IVE.[6] Các thành viên của nhóm lần lượt được công bố từ ngày 3 đến ngày 8 tháng 11 (theo thứ tự: An Yujin,[7] Gaeul,[8] Jang Wonyoung,[9] Liz,[10] Rei,[11] và Leeseo).[12] Ngày 8 tháng 11, Starship cho biết nhóm sẽ ra mắt vào ngày 1 tháng 12.[13] Hai ngày sau, nhóm được công bố là sẽ ra mắt với album đĩa đơn Eleven.[14]

Album đĩa đơn đầu tay của IVE, Eleven, và bài hát chủ đề cùng tên được phát hành vào ngày 1 tháng 12. Nhóm biểu diễn lần đầu tiên trên truyền hình trong chương trình âm nhạc Music Bank của KBS2 vào ngày 3 tháng 12.[15] "Eleven" lọt vào bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard ở vị trí thứ 12.[16] Bài hát cũng lọt vào bảng xếp hạng Hot 100 của Billboard Nhật Bản ở vị trí thứ 16. Ngày 8 tháng 12, đúng 1 tuần sau khi ra mắt, IVE giành được chiến thắng trên chương trình âm nhạc đầu tiên trên Show Champion của đài MBC M và trở thành nhóm nhạc nữ giành chiến thắng đầu tiên nhanh nhất từ trước đến nay. Eleven cũng trở thành album đầu tay của một nhóm nhạc nữ có doanh số tuần đầu tiên cao nhất tại Hàn Quốc.[17][18] "Eleven" giành được tổng cộng 13 chiến thắng trên các chương trình âm nhạc, trong đó có "triple crown" trên Music Bank, Show! Music CoreInkigayo.[19][20]

2022: Love Dive, After Like và ra mắt tại Nhật Bản sửa

Ngày 5 tháng 4 năm 2022, Ive phát hành album đĩa đơn thứ hai Love Dive và bài hát chủ đề cùng tên.[21] "Love Dive" đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Circle Digital Chart và là bài hát đầu tiên của nhóm làm được điều này.[22] Bài hát cũng đạt vị trí thứ 10 trên bảng xếp hạng Global Excl. US của Billboard,[23] cũng như vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Apple Music toàn cầu.[24]

 
Ive vào tháng 6 năm 2022

Ngày 18 tháng 7, Ive phát hành album đĩa đơn thứ ba After Like và đĩa đơn cùng tên.[25] Sử dụng một đoạn sample từ bài hát nổi tiếng "I Will Survive" của Gloria Gaynor, "After Like" đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Circle Digital Chart.[26][27] Bài hát cũng đạt vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng Billboard Global Excl. US,[28] cũng như vị trí thứ 23 trên bảng xếp hạng Spotify toàn cầu.[29][30] Là bài hát đầu tiên của Ive đạt perfect all-kill,[31] "After Like" đã dành chiến thắng trên các chương trình âm nhạc 14 lần và là bài hát dành được nhiều chiến thắng nhất của năm.[32][33] Đến nay, After Like đã bán được hơn 1,7 triệu bản.[34]

Ngày 8 tháng 9, Ive được công bố là sẽ ra mắt tại Nhật Bản với phiên bản tiếng Nhật của "Eleven" vào ngày 19 tháng 10.[35] Video âm nhạc của phiên bản này được phát hành trước vào ngày 19 tháng 9.[36] "Eleven" được phát hành với tư cách một album đĩa đơn đi kèm với bài hát b-side "Queen of Hearts," bài hát gốc tiếng Nhật đầu tiên của Ive.[37] Album đĩa đơn bán được 88.312 bản trong tuần đầu tiên theo số liệu của Billboard Japan,[38] và đã được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản chứng nhận đĩa Vàng vào ngày 19 tháng 11.[39]

"Love Dive" đứng đầu bảng xếp hạng cuối năm 2022 của cả MelonCircle Digital Chart.[40][41] Nhờ thành công của bài hát, ngày 26 tháng 11, Ive nhận được giải Daesang đầu tiên của mình với đề cử Bài hát của năm tại Giải thưởng Âm nhạc Melon năm 2022.[42] Sau đó, bài hát tiếp tục nhận được ba giải Daesang nữa tại các lễ trao giải khác, trong đó có giải MAMA,[43] Golden Disc Awards,[44]Asia Artist Awards.[43][44][45][45] Ive cũng nhận được giải Nhóm nhạc nữ xuất sắc nhất và Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất tại Giải thưởng Âm nhạc Melon,[42] giải Nghệ sĩ mới của năm tại giải thưởng Golden Disc Awards,[44] cũng như một số giải thưởng khác tại các lễ trao giải Genie Music Awards,[46] Circle Chart Music Awards,[47][48][49]Seoul Music Awards.[50] Ngày 20 tháng 12, Ive được công bố là sẽ trở thành nhóm nhạc thứ năm xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Vogue Korea sau Big Bang, EXO, BlackpinkBTS.[51]

2023–nay: I've Ive, lưu diễn và I've Mine sửa

Ngày 16 tháng 1 năm 2023, Ive phát hành đĩa đơn tiếng Nhật thứ hai "Love Dive", phiên bản tiếng Nhật của đĩa đơn tiếng Hàn cùng tên của nhóm.[52] Từ ngày 11 đến ngày 24 tháng 2, Ive bắt đầu tổ chức chuyến lưu diễn đầu tiên của mình, The Prom Queens, với sáu buổi diễn tại Seoul, YokohamaKobe.[53][54]

 
Ive biểu diễn tại World Scout Jamboree K-pop Super Live Concert vào năm 2023

Ngày 16 tháng 3, Ive được công bố là sẽ phát hành album phòng thu đầu tay của mình, I've Ive, vào ngày 10 tháng 4.[55] Các thành viên của nhóm đã tham gia sáng tác 7 trên 11 bài hát trong album.[56][57] Ngày 27 tháng 3, nhóm phát hành một đĩa đơn mở đường với tên gọi "Kitsch" cho album.[58] Bài hát lọt vào bảng xếp hạng Circle Digital Chart ở vị trí thứ nhất và là bài hát thứ hai của nhóm đạt perfect all-kill.[59][60] Ngày 24 tháng 3, nhóm được công bố là đã ký hợp đồng với Columbia Records thuộc Sony Music để tiến hành các hoạt động ở Mỹ.[61]

Sau khi được phát hành vào ngày 10 tháng 4, I've Ive đứng đầu bảng xếp hạng Circle Album Chart. Đĩa đơn thứ hai của album, "I Am", tiếp tục đạt perfect all-kill, giúp I've Ive trở thành album đầu tiên của một nhóm nhạc nữ có hai bài hát đạt được thành tích này sau 2NE1 vào năm 2011.[62][62][63][64] Cả hai bài hát cũng đều đạt vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng Circle Digital Chart.[65] Ngày 11 tháng 4, Starship Entertainment thông báo rằng thành viên Rei sẽ tạm ngưng hoạt động vì lý do sức khỏe.[66]

Ngày 9 tháng 5, Ive phát hành đĩa đơn mở đường "Wave" cho mini-album tiếng Nhật cùng tên của nhóm.[67] Ngày 26 tháng 5, Starship Entertainment cho biết Rei sẽ quay trở lại hoạt động cùng nhóm.[68] Sau khi được phát hành, Wave lọt vào bảng xếp hạng album của Oricon và bảng xếp hạng Billboard Japan Hot Albums ở vị trí thứ nhất.[69][70][71] Album đã được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản chứng nhận đĩa Vàng.[72] Từ ngày 17 tháng 6 đến ngày 9 tháng 7, nửa thứ hai của chuyến lưu diễn The Prom Queens được tiến hành, bao gồm sáu buổi diễn tại Đông Nam Á và Đài Loan.[54][73][74] Chuyến lưu diễn đã thu hút 97.000 khán giả.[75] Ngày 13 tháng 7, Ive hợp tác với Pepsi để phát hành đĩa đơn quảng bá "I Want".[76]

Vào tháng 8, Ive được công bố là sẽ tổ chức chuyến lưu diễn toàn thế giới đầu tiên của mình, Show What I Have, bắt đầu từ tháng 10.[77] Ngày 3 tháng 9, nhóm được công bố là sẽ phát hành mini-album tiếng Hàn đầu tay, I've Mine, vào ngày 13 tháng 10. Album bao gồm ba đĩa đơn, hai trong số đó, "Either Way" và "Off the Record", sẽ đóng vai trò đĩa đơn mở đường. Đĩa đơn thứ ba "Baddie" sẽ được phát hành cùng với album.[78]

Thành viên sửa

  • Chú thích: In đậm là trưởng nhóm
Danh sách thành viên của IVE
Nghệ danh Tên khai sinh Ngày sinh Nơi sinh Quốc tịch
Latinh Hangul Kana Latinh Hangul Kana Hanja Hán-Việt
Gaeul 가을 ガウル Kim Gaeul 김가을 キム·ガウル 金佳乙 Kim Giai Ất 24 tháng 9, 2002 (21 tuổi)   Bupyeong-gu, Incheon, Hàn Quốc   Hàn Quốc
An Yujin 안유진 アン・ユジン An Yujin 안유진 アン・ユジン 安兪真 An Hữu Trân 1 tháng 9, 2003 (20 tuổi)   Cheongju, Chungcheong-buk, Hàn Quốc
Rei 레이 レイ Naoi Rei 나오이 레이 ナオイ・レイ 直井怜 Trực Tỉnh Liên 3 tháng 2, 2004 (20 tuổi)   Nagoya, Aichi, Nhật Bản   Nhật Bản
Jang Wonyoung 장원영 チャン・ウォニョン Jang Wonyoung 장원영 チャン・ウォニョン 張員瑛 Trương Nguyên Anh 31 tháng 8, 2004 (19 tuổi)   Gwangju, Gyeonggi, Hàn Quốc   Hàn Quốc
Liz 리즈 リズ Kim Jiwon 김지원 キム・ジウォン 金智媛 Kim Trí Viên 21 tháng 11, 2004 (19 tuổi)   Jeju, Hàn Quốc
Leeseo 이서 イソ Lee Hyunseo 이현서 イ・ヒョンソ 李賢瑞 Lý Hiền Thư 21 tháng 2, 2007 (17 tuổi)   Seoul, Hàn Quốc

|- |-

Danh sách đĩa nhạc sửa

Danh sách video sửa

Video âm nhạc sửa

Tên Năm Đạo diễn Chú
thích
"Eleven" 2021 JINOOYA MAKES [79]
"Love Dive" 2022 HAUS OF TEAM
"After Like" 2022 __

Video khác sửa

Tên Năm Đạo diễn Chú
thích
"Have What We Want" 2021 Rigend Film Studio [80]
"Show What I Have" 2022 HAUS OF TEAM
"DEAR. CUPID"
"I'VE SUMMER FILM" __

Chương trình chiếu mạng sửa

Tên Năm Kênh Ghi chú Chú
thích
1,2,3 IVE 2021 - 2022 YouTube Chương trình thực tế về thời gian là thực tập sinh của các thành viên [81]
IVE ON 2021 - nay YouTube Hậu trường hoạt động của các thành viên

Giải thưởng và đề cử sửa

Bảng xếp hạng thương hiệu sửa

Xếp hạng giá trị thương hiệu nhóm nhạc nữ K POP sửa

Năm Tháng Thứ hạng Điểm
2021 12 10 4,324,026
2022 1 2 5,442,980
2 10 2,218,513
3 10 1,394,582
4 9 2,266,690
5 1 3,896,773
6 3 3,216,154
7 2 3,120,003
8 4 2,948,095
9 2 6,147,776
10 3 4,143,670
11 3 4,395,657

Xếp hạng giá thị thương hiệu cá nhân thành viên nhóm nhạc nữ K POP sửa

Năm Tháng Thứ hạng
Yujin Gaeul Rei Wonyoung Liz Leeseo
2021 12 78 44 32 23 26 10
2022 1 45 26 36 14
2 91 66 75 60
3 76 69 68
4 41 47 61 51
5 33 39 15 30 43
6 60 53 33 51 50
7 44 50 49 31 34 75
8 29 61 47 30 28 53
9 28 22 29 20 21 30
10 29 19 27 45 17 37
11 39 8 25 18 36 44

Chú thích sửa

  1. ^ Jin, Min-kyoung (2 tháng 11 năm 2021). “스타쉽, 新 6인조 걸그룹 아이브(IVE) 론칭..팀 로고·SNS 오픈 [공식]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  2. ^ Baek, Yoon-gi (8 tháng 11 năm 2021). '스타쉽 새 걸그룹' 아이브, 12월 1일 정식 출격”. Edaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  3. ^ Lee, Min-ji (2 tháng 11 năm 2021). “스타쉽, 5년만 신인 6인조 걸그룹 아이브(IVE) 론칭(공식)” [Starship launches new 6-member girl group IVE for the first time in 5 years (official)]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Seon, Mi-kyoung (31 tháng 8 năm 2018). '프로듀스 48', 오늘(31일) 파이널 생방송..제2의 I.O.I 나온다” ['Produce 48', final live broadcast today (31st)..2nd IOI coming out.] (bằng tiếng Hàn). OSEN. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  5. ^ Lee, Da-gyeom (29 tháng 4 năm 2021). “아이즈원, 오늘(29일) 해체...2년 6개월 활동 마침표 [MK이슈]” [IZ*ONE disbanded today (29th)...2 years and 6 months of activity period. [MK issue]] (bằng tiếng Hàn). Maeil Economic Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  6. ^ Chu, Seung-hyun (2 tháng 11 năm 2021). “스타쉽 6인조 新 걸그룹 팀명은 '아이브'···우주소녀 이후 5년만” [Starship's new 6-member girl group team name is 'Ive'...the first time in 5 years since Cosmic Girls] (bằng tiếng Hàn). Seoul Economy Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  7. ^ Hwang, Chae-hyun (3 tháng 11 năm 2021). “안유진, 新 걸그룹 아이브 첫 주자 [공식]” [Ahn Yu-jin, the first runner of the new girl group Ive [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  8. ^ Kim, Na-young (4 tháng 11 năm 2021). '스타쉽 新 걸그룹' 아이브, 두 번째 멤버는 가을...2002년생의 완벽 비주얼” ['Starship's new girl group' Ive, the second member is autumn...Perfect visuals born in 2002] (bằng tiếng Hàn). MK Sports. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  9. ^ Gong, Mi-na (5 tháng 11 năm 2021). '아이즈원 센터' 장원영, 아이브 합류..완성형 만능캐” ['Izone Center' Jang Won-young joins Ive...A perfect all-rounder] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  10. ^ Cheon, Yoon-hye (6 tháng 11 năm 2021). “스타쉽 신인 걸그룹 아이브, 리즈 공개..유진-가을-원영 잇는 멤버” [Starship's rookie girl group Ive, Liz revealed..Eujin-Autumn-Wonyoung member] (bằng tiếng Hàn). Herald Pop. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  11. ^ Ko, Young-jun (7 tháng 11 năm 2021). “아이브(IVE), 5번째 멤버 레이 공개 '러블리+카리스마' [IVE, 5th member Lay revealed 'Lovely + Charisma'] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  12. ^ Kim, Min-ji (8 tháng 11 năm 2021). '6인조 신예' 아이브, 마지막 멤버 이서 공개...청초+세련” ['Six-member rookie' Ive, last member Lee Seo revealed...neat + stylish] (bằng tiếng Hàn). News1. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  13. ^ Ahn, Byeong-gil (9 tháng 11 năm 2021). “아이브, 12월1일 뜬다 [공식]” [Ive, December 1st [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Kyunghyang. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
  14. ^ Seon, Mi-kyoung (12 tháng 11 năm 2021). '장원영⋅안유진 소속' 아이브, 완성형 걸그룹 HOT 데뷔 예고” [Ive of 'Jang Won-young and Ahn Yu-jin' announces HOT debut in complete girl group] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  15. ^ Gong, Mi-na (3 tháng 12 năm 2021). '뮤직뱅크' SF9, 출연 없이 1위..장원영, 아이브로 데뷔[★밤TView]” ['Music Bank' SF9, 1st place without appearance... Jang Won-young, Ibro debut [★Night TView]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.
  16. ^ Jung, Won-hee (8 tháng 12 năm 2021). “글로벌 '아이브(IVE) 시대'. Naver (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  17. ^ Son, Bong-seok (8 tháng 12 năm 2021). “아이브 '쇼챔' 음방 첫 1위” [Ive's first music show win in the 'Show Champion'.]. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  18. ^ Cho, Yong-jun (13 tháng 12 năm 2021). “신예 걸그룹 '아이브(IVE)', 데뷔 7일만에 음악방송 1위...데뷔앨범도 초동 판매량 15만장 역대 1위” [Rookie girl group 'IVE' topped music shows in 7 days after debut... Debut album also ranked first in Initial Chodong sales of 150,000 copies]. Newspim (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  19. ^ Son, Bong-seok (8 tháng 12 năm 2021). “아이브 '쇼챔' 음방 첫 1위” [Ive's first music show win in the 'Show Champion'.]. Sports Kyunghyang (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  20. ^ Park, Seung-hyun (18 tháng 2 năm 2022). “아이브, 지상파 3사 트리플 크라운 달성...'일레븐'으로 세운 13관왕 기적” [Ive achieved triple crown of 3 terrestrial broadcasters... The miracle of 13 crowns established with 'Eleven']. Star1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  21. ^ Lee, Seung-hoon (15 tháng 3 năm 2022). “아이브, 전 세계가 주목하는 '4세대 대표 그룹'..4월 5일 컴백 확정[공식]”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022 – qua Naver.
  22. ^ “gaon chart”. web.archive.org. 23 tháng 6 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  23. ^ “Harry Styles' 'As It Was' Holds Atop Global Charts, Jack Harlow's 'First Class' Debuts at No. 2”. Billboard. 18 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022.
  24. ^ “아이브 '러브 다이브', 애플 뮤직 '톱 송즈 오브 2022: 코리아' 1위 등극”. 동아일보 (bằng tiếng Hàn). 30 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  25. ^ Hwang, Hye-jin (25 tháng 7 năm 2022). '하이틴 퀸' 아이브, 8월 22일 컴백..'애프터 라이크'로 3연타 도전[공식]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2022 – qua Naver.
  26. ^ Benjamin, Jeff (24 tháng 8 năm 2022). “K-Pop Breakouts IVE Sample a '70s Disco Classic on New Single 'After Like'. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  27. ^ “써클차트 - CIRCLE CHART, 글로벌 케이팝(K-pop) 음악차트”. web.archive.org. 9 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^ Frankenberg, Eric (8 tháng 9 năm 2022). “New Around the World: BLACKPINK, IVE & TWICE Set K-Pop Record on Global Charts”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  29. ^ “걸그룹 아이브, 성적도 좋다”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  30. ^ 김민지. “아이브, 美스포티파이서도 호성적...글로벌 영향력 입증”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  31. ^ “아이브 `애프터 라이크` 국내 음원차트 퍼펙트 올킬”. 스타투데이 (bằng tiếng Hàn). 13 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  32. ^ “아이브, 日 오리콘 일간 차트 1위+음방 14관왕..독보적 인기 입증”. 브레이크뉴스. 24 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  33. ^ “아이브 '애프터 라이크', 음악방송 14관왕 달성...日 오리콘 차트도 1위 기록”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  34. ^ Tổng doanh số của After Like:
  35. ^ “IVE to release Japanese version of 'Eleven' ahead of official debut in Japan”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022.
  36. ^ Park, Soo-in (20 tháng 9 năm 2022). “아이브, 10월 日 정식 데뷔 앞두고 '일레븐' 일본어 버전 선공개” [Ive pre-releases Japanese version of 'Eleven' ahead of Japan's official debut in October]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2023.
  37. ^ “IVE|遂に日本デビュー!日本ファーストシングル『ELEVEN -Japanese ver.-』10月19日発売|購入者限定スペシャル抽選イベントも開催!” [IVE | Japan Debut! Japan's first single "ELEVEN -Japanese ver.-" will be released on October 19 | A special lottery event for purchasers will also be held!]. Tower JP (bằng tiếng Nhật). 9 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  38. ^ “【ビルボード】AKB48『久しぶりのリップグロス』初週42.9万枚でシングル・セールス首位、THE RAMPAGE初週記録を更新” [[Billboard] AKB48's "Lip Gloss after a Long Time" tops single sales with 429,000 copies in first week, THE RAMPAGE breaks first week record]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 24 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – IVE – ELEVEN -Japanese ver.-” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2023. Chọn 2022年11月 ở menu thả xuống
  40. ^ “멜론 2022 연간차트 1위는 '아이브'...4세대 걸그룹·임영웅·OST '강세'. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  41. ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  42. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :4
  43. ^ a b Bowenbank, Starr (29 tháng 11 năm 2022). “Here Are the 2022 MAMA Awards Winners: Full List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2022.
  44. ^ a b c “The 37th Golden Disc Awards Winners”. Golden Disc. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2023.
  45. ^ a b Foundation Special Report AAA (13 tháng 12 năm 2022). “이준호·임영웅·세븐틴→스키즈·아이브·뉴진스 AAA 대상..김선호 4관왕[2022 AAA][종합]” [Lee Jun-ho·Lim Young-woong·Seventeen → Skiz·Ive·New Jeans AAA Grand Prize..Kim Seon-ho wins 4 crowns[2022 AAA][Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). MT Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022 – qua Naver.
  46. ^ “NCT 드림, '2022 지니뮤직어워드' 올해의 가수·음원상 '2관왕'…수상자 보니” [NCT Dream, '2022 Genie Music Awards' Singer of the Year and Music Award 'Two Crowns'... Winner Bonnie]. Top Star News (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2022.
  47. ^ Lee, Seul (18 tháng 2 năm 2023). “뉴진스·아이브, 신인상..."꿈만 같은 한 해" [써클차트 뮤직 어워즈]” [New Jeans·Ive, Rookie of the Year..."A year like a dream" [Circle Chart Music Awards]] (bằng tiếng Hàn). X-port News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
  48. ^ Park, Dong-sun (18 tháng 2 năm 2023). “[CCMA 2022] (여자)아이들·아이브·르세라핌, 3~5월 올해의 가수상(음원) 수상” [[CCMA 2022] (G)I-dle·Ive·Le Sserafim, March-May Artist of the Year Award (Music)] (bằng tiếng Hàn). ET News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
  49. ^ Jeong, Hye-won (18 tháng 2 năm 2023). “아이브·케플러·태연, 음원 부문 올해의 가수상 수상(12·1·2월)[써클차트어워즈2022]” [Ive·Kep1er·Taeyeon, Artist of the Year Award (December·January·February) [Circle Chart Awards 2022]] (bằng tiếng Hàn). SpoTV News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
  50. ^ Park, Sang-hoo (19 tháng 1 năm 2023). '서울가요대상' NCT 드림, 영광의 대상... BTS·아이브 최고 앨범·음원상[종합]” ['Seoul Music Awards' NCT Dream, grand prize... BTS · Ive Best Album · Music Award [Overall]]. JTBC (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2023.
  51. ^ Kwon, Minji (20 tháng 12 năm 2022). “우리는 왜 아이브를 사랑하는가” [Why We Love Ive] (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2023.
  52. ^ Seon, Mi-kyung (15 tháng 1 năm 2023). “아이브, '러브 다이브'일본어 버전 음원 공개..장기 흥행 예고” [Ive, Japanese version of 'Love Dive' released.. Long-term box office notice]. Korea Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023.
  53. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên FanConKorea
  54. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên FanConJapan
  55. ^ Seon, Mi-kyung (17 tháng 3 năm 2023). “아이브, 4월 10일 컴백 확정..첫 정규 'I've Ive' 발표[공식]” [Ive confirms comeback on April 10th...Announcement of the first full-length album 'I've Ive' [Official]] (bằng tiếng Hàn). Osen. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023 – qua Naver.
  56. ^ “아이브, 첫 정규 앨범 트랙리스트 공개...안유진-장원영 첫 단독 작사”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  57. ^ 기자, 김민지. “아이브 안유진 "'히로인'으로 첫 작사, 편안하게 작업" [N현장]”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  58. ^ Park, Sang-hoo (21 tháng 3 năm 2023). “아이브, 27일 첫 정규앨범 선공개곡 '키치' 발매” [Ive, to release first studio album pre-release single "Kitsch" on (March) 27th] (bằng tiếng Hàn). JTBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023 – qua Naver.
  59. ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  60. ^ 김혜영, 사진 제공: 스타쉽엔터테인먼트. “아이브, 선공개곡 '키치'로 음원 차트 '올킬'. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  61. ^ Cho, Yong-jun (24 tháng 3 năm 2023). “Girl group Ive to conduct U.S. activities under Columbia Records”. Korea JoongAng Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023 – qua Naver.
  62. ^ a b 장우영. “아이브, 퍼펙트 올킬→음방 9관왕 '메가 히트'...LP 예판 시작”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  63. ^ “아이브, '인기가요' 끝으로 첫 정규앨범 활동 마무리... '아이엠' 7관왕+ '키치' 2관왕 → 초동 110만 장 돌파 '커리어 하이' ::”. 스타데일리뉴스 (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  64. ^ “iChart™”. www.instiz.net. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2023.
  65. ^ “CIRCLE CHART - 써클차트”. circlechart.kr (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  66. ^ Park, Se-yeon (11 tháng 4 năm 2023). 아이브 레이, 건강상 이유로 활동 중단 [전문] [Ive Rei to suspend activities due to health reasons [Full text]]. Maeil Economy (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  67. ^ Hong, Hye-nim (8 tháng 5 năm 2023). “아이브, 日 활동 본격 스타트..."오늘(8일) 출국" [Ive, full-fledged start of Japanese activities... "Departure today (8th)"]. Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
  68. ^ Shin, Young-eun (26 tháng 5 năm 2023). “아이브 레이, 활동 재개 "컨디션 이상 증세 호전" [공식]” [Ive Rei resumes activities "Symptoms of abnormal condition improved" [Official]]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.
  69. ^ “아이브, 첫 일본 앨범 '웨이브' 日 오리콘·타워레코드 데일리 차트 1위”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  70. ^ “2023年05月29日~2023年06月04日 オリコン週間 アルバムランキング”. ORICON NEWS. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  71. ^ “Billboard Japan Hot Albums | Charts”. Billboard JAPAN (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  72. ^ “一般社団法人 日本レコード協会 - May 2023”. www.riaj.or.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  73. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên The Prom Queens PH, SG, TH
  74. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên The Prom Queens TW
  75. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  76. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :15
  77. ^ 류예지. “아이브, 세계를 홀릴 시간...10월 첫 번째 월드투어 개최”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2023.
  78. ^ Ji, Min-kyung (4 tháng 9 năm 2023). “아이브, 10월 13일 컴백 확정..트리플 타이틀곡 예고 [공식]”. OSEN. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2023 – qua Naver.
  79. ^ “IVE "Eleven" M/V”. studiojinu.com. 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2021.
  80. ^ “IVE "HAVE WHAT WE WANT". Rigend Film Studio. 12 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
  81. ^ Ahn, Hana (7 tháng 12 năm 2021). 아이브, 데뷔 첫 리얼리티 '1,2,3 IVE' 베일 벗었다...6人 6色 [Ive, the first reality show '1,2,3 IVE' to debut, took off the veil... 6 people 6 colors]. MBN News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2021 – qua Naver.

Liên kết ngoài sửa