Idol (bài hát của Yoasobi)

đĩa đơn của Yoasobi (2023)

"Idol" (アイドル Aidoru?, Thần tượng) là một bài hát của nhóm nhạc đôi người Nhật Bản Yoasobi. Ca khúc được phát hành dưới dạng đĩa đơn độc lập vào ngày 12 tháng 4 năm 2023, thông qua Sony Music Entertainment Japan. Bài hát được chọn làm bài nhạc hiệu mở đầu của bộ anime truyền hình Oshi no Ko. Do Ayase sáng tác và dựa trên truyện ngắn 45510 của Akasaka Aka, bài hát miêu tả bản chất hai mặt của một ngôi sao trong ngành công nghiệp thần tượng Nhật Bản, cũng như nhiều góc nhìn nhân vật Hoshino Ai trong bộ anime từ những người hâm mộ, đồng đội trong nhóm B-Komachi và chính cô.

"Idol"
Bìa đĩa đơn độc lập của "Idol"
Đĩa đơn của Yoasobi
Ngôn ngữTiếng Nhật
Phát hành12 tháng 4 năm 2023
Thể loại
Thời lượng3:33
Hãng đĩaSony Japan
Sáng tácAyase
Sản xuấtAyase
Thứ tự đĩa đơn của Yoasobi
"Seventeen"
(2023)
"Idol"
(2023)
"Yūsha"
(2023)
Một bức chân dung của Hoshino Ai với tên bài hát và tên nghệ sĩ ở góc phải
Bìa đĩa đơn CD giới hạn
Video âm nhạc
"Idol" trên YouTube
Phiên bản tiếng Anh trên YouTube

Về mặt thương mại, "Idol" đã gặt hái thành công với thành tích quán quân bảng xếp hạng Combined Singles Chart của OriconBillboard Japan Hot 100. Ca khúc đứng đầu bảng trong 8 tuần liên tiếp, đánh dấu bài hát quán quân thứ hai của Yoasobi sau đĩa đơn đầu tay "Yoru ni Kakeru", cũng như là bài hát đầu tiên của nhóm lọt vào top 10 trên Billboard Global 200 (giành hạng cao nhất là vị trí số 9) và là nhạc phẩm gốc tiếng Nhật đầu tiên đứng đầu bảng xếp hạng Global Excl của Hoa Kỳ (nghệ sĩ đầu tiên của Nhật Bản đạt thành tích này). Bài hát đã phá vỡ kỷ lục của Oricon và Billboard Japan để trở thành ca khúc đạt 100 triệu lượt nghe nhanh nhất trong 5 tuần. Video âm nhạc của nhạc phẩm (được công chiếu vào ngày 13 tháng 4) đã vượt mốc 100 triệu lượt xem trong một tháng, nhanh nhất trong số các bài hát J-pop.

Hoàn cảnh ra đời và phát hành sửa

Ngày 19 tháng 2 năm 2023, bộ anime truyền hình Nhật Bản Oshi no Ko đã thông báo bài nhạc hiệu mở đầu sẽ do Yoasobi thể hiện, có nhan đề "Idol", trong một buổi phát trực tiếp chi tiết về bộ anime trên kênh YouTube chính thức của họ.[1] Là một người hâm mộ "siêu khủng", Ayase tiết lộ anh đã đích thân đọc manga Oshi no Ko và sáng tác một bài hát về bộ truyện trước cả khi nhận được lời mời.[2] Ca khúc lần đầu có mặt trong trailer của bộ anime, còn bản đầy đủ được phát lần đầu trong tập phim đầu tiên có thời lượng 90 phút, có tựa đề "Mẹ và con" (được công chiếu vào ngày 17 tháng 3 tại một số rạp chiếu phim ở Nhật Bản).[3]

Sau buổi diễn đầu tiên thuộc Denkōsekka Arena Tour tại Nippon Gaishi Hall, Nagoya, nhóm nhạc thông báo rằng bài hát sẽ có mặt trên các nền tảng nhạc sốphát trực tuyến vào ngày 12 tháng 4 năm 2023, cùng ngày với buổi công chiếu bộ anime trên truyền hình.[4] Sau đó phiên bản tiếng Anh (do Aoki Konnie dịch) được phát hành kỹ thuật số vào ngày 26 tháng 5,[5] trong khi đĩa đơn CD giới hạn sẽ ra mắt vào ngày 21 tháng 6.[6] Cơ sở của bài hát là 45510, một truyện ngắn của Akasaka Aka, tác giả bộ truyện Oshi no Ko. Tác phẩm được xuất bản qua trang web của Weekly Young Jump vào ngày 13 tháng 4, ngay sau khi tập phim đầu tiên của bộ anime trình chiếu trên truyền hình.[7]

44510 miêu tả góc nhìn của một trong những thành viên cũ của nhóm nhạc thần tượng B-Komachi; người này phát hiện ra video phát trực tiếp của cựu thành viên chủ chốt Hoshino Ai 16 năm sau khi cô qua đời. Video cho thấy Hoshino nói chuyện với người hâm mộ của cô, làm cô ấy hồi tưởng về quá khứ và ghen tị với Hoshino. Sau khi video ngừng chiếu và không thể tìm thấy nữa, cựu thành viên đã cố gắng đăng nhập vào blog của B-Komachi do bốn thành viên sáng lập điều hành–mật khẩu là "44510", bắt nguồn từ tên viết tắt của các thành viên–và tìm thấy bài báo chưa xuất bản của Hoshino viết về cô; bài báo nói về cảm giác tồi tệ, muốn được như quá khứ của cô. Cựu thành viên quyết định xóa bản nháp vì không muốn cho mọi người thấy mặt yếu đuối của Hoshino. Dù ghét Hoshino song nhân vật chính cũng tôn trọng Hoshino như một "thần tượng hoàn hảo và tối thượng".[8]

Sáng tác sửa

"Idol" là một bài hát nhạc pop với màn thể hiện gothic kiểu bình ca,[9] có tiếng hét nền của nhóm B-boy trú tại AkihabaraYouTuber Real Akiba Boyz, cùng phần điệp khúc nền theo phong cách phúc âm được hát bằng tiếng Anh.[10] Ayase viết bài hát ở điệu tính Đô thăng trưởng, nhịp 4/4 và có tốc độ 166 nhịp mỗi phút.[11] Trong quá trình sáng tác bài hát, Ayase ban đầu tập trung vào các đoạn trống, piano và giọng hát. Ở giai đoạn cuối quá trình, anh bổ sung thêm nhiều yếu tố âm nhạc mới vào tác phẩm.[12] Về phần sản xuất âm thanh, Ayase đã sử dụng 808 bass, để tạo thành "bass mạnh như Ghostemane".[13] Ayase đã pha trộn hip-hop mang phong cách Atlanta và trap vào bài hát.[12]

Do âm thanh "tươi sáng và pop điển hình" và "bubblegum kiểu thần tượng",[9][14] lời bài hát nói về bản chất hai mặt của những người trong ngành giải trí, đặc biệt là các thần tượng Nhật Bản,[14][15] thể hiện góc nhìn Hoshino Ai của người hâm mộ về sự hoàn hảo của cô và việc cô nói dối họ, lòng đố kị của các thành viên B-Komachi song tôn trọng cô ấy là "thần tượng hoàn hảo", và góc nhìn của chính cô về sự dối trá, tham lam và không hoàn hảo của mình, cũng như tình mẫu tử của cô với hai đứa con sinh đôi, Ruby và Aqua.[16]

Phiên bản demo của "Idol" tuy mang phần lời khác với bản chính thức, nhưng Ayase đã sử dụng để lồng ghép và tạo nên bài hát sau khi anh nhận thông báo Yoasobi chịu tránh nhiệm trình bày nhạc hiệu cho anime.[13][17] Anh lên kế hoạch phát hành bài hát dưới dạng một bản Vocaloid gốc và không có ý định phát triển thành một bản nhạc của Yoasobi.[13] Ayase sử dụng chương trình Hatsune Miku trong quá trình xây dựng phiên bản demo của "Idol" để xây dựng nền tảng ban đầu cho bản nhạc.[18][19] Theo Ayase, việc đảm nhận sáng tác nhạc hiệu Oshi no Ko đối với anh "giống như một định mệnh".[12]

Những ghi chép của Ayase đối với phiên bản demo là “một cô chiến binh cực kỳ mạnh mẽ”. Trong quá trình sáng tác, những gì Ayase hình dung về bài hát "rất mơ hồ — một chiến binh vô đối, đi kèm với một mặt tối". Sau đó, anh đã đổi chủ đề nhạc phẩm thành "thần tượng vô song". Phần "thần tượng tối thượng" trong đoạn điệp khúc ban đầu nói về "kỹ thuật bí mật tối thượng". Vì vậy, Ayase từng dự định đặt tên bài hát là "Kyūkyoku no ōgi" (究極の奥義?).[13] Khi nhận bản thảo đầu tiên của 45510, Ayase đã đến gặp Akasaka và đưa ra yêu cầu thay đổi quan điểm của cốt truyện, bằng việc đẩy Ai trở thành nhân vật chính. Tuy nhiên, sau cuộc trò chuyện với vị tác giả, anh hiểu ra rằng những sự kiện xung quanh Ai khi một thành viên B-Komachi nhìn thấy mặt yếu đuối của cô đã viết nên một câu chuyện giữ được bầu không khí bí ẩn.[13]

Theo JX Soo của tạp chí âm nhạc tiếng Anh NME, Ikura được yêu thích nhờ chất giọng ngọt ngào và trong trẻo, nhưng ở "Idol", cô biến hóa từ "những tiếng gầm gừ đầy mỉa mai sâu sắc" sang "những câu rap nhanh, lướt qua nhịp điệu hối hả một cách dễ dàng", đồng thời tạo ra một giọng hát mà cô chưa từng có.[20] Sau nhiều lần thử nghiệm và chỉnh sửa, quá trình thu âm của Ikura đã kéo dài tới 10 tiếng.[21]

Đánh giá chuyên môn sửa

Danny Guan từ Game Rant khen ngợi "Idol" là "đại diện hoàn hảo cho nhân vật Hoshino Ai" và "dễ dàng chuyển từ những phiên khúc rap ủ ê sang giai điệu J-pop tràn đầy năng lượng, thay đổi tâm trạng nhanh chóng."[15] MarSali của UtaTen thì viết rằng bài hát "ghi dấu ngoại hình của một thần tượng từ nhiều góc nhìn khác nhau."[16] Cây viết của Yahoo! Japan, Suzuki Suzie so sánh ca khúc như một bản giễu nhại đĩa đơn "Nantettatte Idol" năm 1985 của Koizumi Kyoko và những nữ thần tượng của thập niên 2010, đồng thời bình luận: "Bài hát được làm quá tốt và đạt đến siêu cấu trúc 'của một bài hát kiểu thần tượng hơn là một bài hát thần tượng thông thường.'"[22] Komachi Mio của Real Sound mệnh danh ca khúc là "nổi bật" trong danh sách đĩa nhạc của nhóm nhạc đôi, thấy được "bản chất của bài hát Vocaloid."[23] Joshua Fox của Screen Rant nhận xét rằng bản tiếng Anh, "mặc dù nghe vẫn tuyệt, nhưng không bằng bản tiếng Nhật"; "lời bài hát phần lớn là bản dịch y chang mà chẳng có chút thay đổi nào", vì vậy "độ trôi chảy bản tiếng Anh có chỗ không hay," Fox so sánh bài hát với bản viết lại hoàn chỉnh bằng tiếng Anh các bài "Hikari", "Simple & Clean" của Utada Kikaru.[24]

Video âm nhạc sửa

Một video âm nhạc hoạt hình đi kèm của "Idol" được công chiếu lần đầu trên kênh YouTube của Yoasobi và kênh Niconico của Ayase vào ngày 13 tháng 4 năm 2023, lúc 12:30 chiều (JST). Với hình ảnh tương tự bộ anime Oshi no Ko, MV do Nakayama Naoya và do Doga Kobo sản xuất (công ty cũng chịu trách nhiệm sản xuất bộ anime).[25] MV đã vượt mốc 100 triệu lượt xem vào ngày 18 tháng 5, tức một tháng sau khi công chiếu, trở thành MV thứ tư của nhóm nhạc đôi (sau "Yoru ni Kakeru", "Kaibutsu" và "Gunjō") đạt được cột mốc này, cũng như là bài nhanh nhất làm được như vậy bởi bất kỳ nghệ sĩ nào của Nhật Bản.[26] MV bản tiếng Anh ra mắt sau đó vào ngày 26 tháng 5, trùng lịch phát hành bộ anime.[27]

Thành tích thương mại sửa

Nhật Bản sửa

Tại Nhật Bản, "Idol" mở đầu ở vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Combined Singles Chart của Oricon vào ngày 24 tháng 4 năm 2023,[28] và giành ngôi quán quân trong 5 tuần tiếp theo, là bài hát thứ hai của nhóm sau "Yoru ni Kakeru" làm được vậy.[29] Ca khúc lọt vào Digital Singles Chart ở vị trí thứ hai, sau "Kizuna no Kiseki" của Man with a MissionMilet,[30] và rồi vươn lên ngôi đầu bảng vào tuần tiếp theo và có 5 tuần không liên tiếp nắm ngôi quán quân,[31] củng cố thêm kỷ lục bài hát quán quân (12) của của Yoasobi, đồng hạng với Yonezu Kenshi.[32] Ở bảng xếp hạng Streaming Chart, "Idol" đoạt ngôi quán quân trong 8 tuần liên tiếp,[31] trở thành bài hát quán quân thứ ba của nhóm đôi trên bảng xếp hạng sau "Yoru ni Kakeru" (2019) và "Kaibutsu" (2021).[33] Với 25.933.824 lượt phát trực tuyến trong tuần ngày 8 tháng 5, nhạc phẩm trở thành bài sở hữu lượt phát trực tuyến lớn nhất của bộ đôi và năm 2023, đồng thời tích lũy được nhiều lượt stream thứ hai trong một tuần trong lịch sử Oricon, sau "Butter" của BTS,[32][34] cũng như bài hát có nhiều tuần nhất vượt mốc 20 triệu lượt stream trong một tuần (7),[31] vượt qua "Subtitle" của Official Hige Dandism (4).[35] Ngoài ra, "Idol" là ca khúc thứ hai trong năm 2023 sau "Boom Boom Back" của Be First và của nhóm nhạc đôi giành ngôi quán quân ở cả bảng xếp hạng Oricon Digital Single và Streaming trong cùng một tuần và trong 5 tuần không liên tiếp, vượt qua "Yoru ni Kakeru".[31][32] Bản tiếng Anh ra mắt ở vị trí số 8 trên Digital Singles Chart với 6.080 lượt tải xuống.[36]

Trên bảng xếp hạng Billboard Japan, "Idol" chiếm ngôi đầu bảng Japan Hot 100 ở số báo ra ngày 19 tháng 4 năm 2023, qua đó là bài hát quán quân thứ hai của nhóm tại quốc gia này sau "Yoru ni Kakeru" vào năm 2020,[37] và nắm ngôi đầu bảng trong 8 tuần liên tiếp, vượt qua 6 tuần của "Yoru ni Kakeru"[38] và vượt qua "Homura" (2020) của LiSA.[39] Ở các bảng xếp hạng thành phần, ca khúc ra mắt ở vị trí thứ hai trên Download Songs,[40] rồi lấy ngôi đầu bảng trong 5 tuần không liên tiếp.[41][42] "Idol" còn đạt vị trí quán quân trên Streaming Songs và có 8 tuần liên tiếp đứng đầu bảng.[43][44] Nhạc phẩm nhận được 25.783.683 lượt stream trong tuần ngày 3 tháng 5, phá kỷ lục tổng lượt stream nhiều thứ hai trong một tuần, chỉ sau "Butter" của BTS.[45] Bài hát cũng đứng đầu bảng Hot Animation theo thể loại riêng trong 8 tuần liên tiếp.[46][47] "Idol" đã cán mốc 100 triệu lượt stream tại Nhật Bản trong 5 tuần kể từ khi phát hành trên cả Oricon và Billboard Japan, phá kỷ lục ca khúc đạt thành tích này nhanh nhất của "Butter" (6) và biến Yoasobi trở thành nhóm sở hữu nhiều bài hát nhất có hơn 100 triệu lượt stream (14).[35][48]

Toàn cầu sửa

Hai tuần sau khi phát hành, một số hãng thông tấn đưa tin rằng "Idol" đã được stream và xem hơn 100 triệu lần.[49] Bài hát lần đầu ra mắt bảng xếp hạng Billboard Global Excl. US vào ngày 22 tháng 4 năm 2023, ở vị trí số 135 trong vòng hai ngày kể từ ngày theo dõi và lọt top 10 ở vị trí thứ 5 vào tuần tiếp theo.[50] Sau khi phát hành bản tiếng Anh và có 6 tuần trụ trong top 10, bản tiếng Anh "Idol" đã vươn lên dẫn đầu Global Excl. US, trở thành bài hát gốc tiếng Nhật đầu tiên đạt được cột mốc này.[51] Trên bảng xếp hạng Billboard Global 200, "Idol" ra mắt ở vị trí thứ 14 ở số báo ra ngày 29 tháng 4[52] và vươn lên hạng 10 vào tuần kế tiếp; đây là bài hit đầu tiên trong top 10 của Yoasobi và là bài đạt vị trí cao nhất kể từ "Yoru ni Kakeru", đồng thời là bài hit thứ hai lọt top 10 của một nghệ sĩ Nhật Bản sau "Homura" của Lisa.[53] Sau đó, ca khúc giành vị trí số 9 trên bảng xếp hạng.[54] Ở những nơi khác, bài hát cũng lọt vào các bảng xếp hạng quốc gia của Singapore, Hàn Quốc và Việt Nam,[55] cũng như các bảng xếp hạng Hits of the World bổ sung của Hồng Kông, Malaysia và Đài Loan.[a] Nhà phê bình âm nhạc Tokuriki Motohiko so sánh thành công của "Idol" với "Shinunoga E-wa" của Kaze Fujii (một bản hit ở thị trường quốc tế vào năm 2022) và nhận xét rằng ca khúc "có tiềm năng trở thành một bước tiến lớn cho ngành công nghiệp âm nhạc Nhật Bản ở chỗ nó đã nhìn rõ thế giới ngay từ đầu và đã thành công."[56]

Trình diễn trực tiếp sửa

 
Buổi diễn trực tiếp "Idol" trong chuyến lưu diễn Yoasobi Asia Tour 2023–2024 tại Đài Bắc

Yoasobi có màn trình diễn ra mắt "Idol" vào ngày 5 tháng 4 năm 2023, tại buổi diễn ở Nagoya trong Denkōsekka Arena Tour của nhóm và đưa bài vào danh sách tiết mục của tour diễn dưới dạng một phần của encore.[57] Nhóm nhạc đôi còn trình bày bài hát tại buổi hòa nhạc trực tiếp miễn phí đặc biệt của TikTok tại Nhà hát Milano-zaShinjuku, Tokyo vào ngày 24 tháng 4.[58] Bài hát nằm trong set list của một số lễ hội và chuyến lưu diễn hòa nhạc như Head in the Clouds Festival,[59] Rock in Japan Festival,[60] Summer Sonic Festival,[61] Yoasobi Asia Tour 2023–2024,[62] và Pop Out Zepp Tour, v.v.;[63] buổi biểu diễn Summer Sonic phát sóng trong chương trình truyền hình đặc biệt NHK Music Expo 2023 vào ngày 14 tháng 9,[64] trong khi buổi diễn Clockenflap lên sóng thông qua Japan Record Awards lần thứ 65 vào ngày 30 tháng 12.[65]

Bộ đôi đã xuất hiện tại chương trình âm nhạc Hàn Quốc M Countdown, với lần đầu tiên trình diễn "Idol" trên truyền hình vào ngày 21 tháng 9.[66] Yoasobi biểu diễn trực tiếp "Idol" trên truyền hình Nhật Bản trong ấn bản năm 2023 của chương trình truyền hình đặc biệt Đêm giao thừa NHK Kōhaku Uta Gassen vào ngày 31 tháng 12.[67] Song song với phần biên đạo cho bộ đôi và ban nhạc do Kawashima Sota của Ganmi đảm nhận,[68] chương trình có sự góp mặt của rất nhiều khách mời, mở đầu là nhóm nhảy Avantgardey và nhóm B-boy Real Akiba Boyz. Sau đó, các nhóm nhạc thần tượng từ Nhật Bản và Hàn Quốc—Seventeen, Nogizaka46, NiziU, Be:First, NewJeans, JO1, Stray Kids, Sakurazaka46, Le Sserafim, và MiSaMo—lần lượt biểu diễn.[69][b] Tiếp nối, ca sĩ Ano (You'll Melt More!) và nữ diễn viên kiêm người dẫn chương trình Hashimoto Kanna (Rev. from DVL)—hai cựu thần tượng từng thu hút sự chú ý qua những bức ảnh do người hâm mộ chụp, nhận biệt danh "cuộc chiến cuối cùng giữa thiên thần và ác quỷ" từ những bức ảnh so sánh cả hai—cùng xuất hiện và tạo dáng gây sốt trong sự nghiệp thần tượng.[70] Buổi diễn khép lại bằng việc tất cả các nghệ sĩ biểu diễn cùng nhau.[71] Màn trình diễn nhận đã về phản hồi trái chiều từ phía người hâm mộ K-pop khi những nghệ sĩ thuộc xứ sở kim chỉ đảm nhận vai trò vũ công.[72] Một bộ phận khác trong lĩnh vực âm nhạc lại coi buổi diễn là bằng chứng cho sự thống trị trên trường quốc tế của K-pop.[73]

Danh sách bài hát sửa

  • Tải nhạc/streaming
  1. "Idol" (アイドル?) – 3:33
  • Tải nhạc/streaming (bản tiếng Anh)
  1. "Idol" (bản tiếng Anh) – 3:33
  • Đĩa đơn CD
  1. "Idol" – 3:33
  2. "Idol" (bản tiếng Anh) – 3:33
  3. "Idol" (bản dựng anime) – 1:30
  4. "Idol" (hòa tấu) – 3:33

Đội ngũ thực hiện sửa

  • Ayase – viết lời, sản xuất
  • Ikura – giọng hát
  • Akasaka Aka – tác giả nguyên tác
  • Aoki Konnie – lời phần nền điệp khúc, lời tiếng Anh, lời bài hát tiếng Anh và chỉ đạo giọng hát
  • BFNK – lời bài hát tiếng Anh và chỉ đạo giọng hát
  • Real Akiba Boyz – tiếng hét nền
  • Ebony Bowens – điệp khúc nền
  • Chloe Kibble – điệp khúc nền
  • Marista Stubbs – background chorus
  • Imani J. Dawson – điệp khúc nền
  • Kyte – điệp khúc nền
  • Lyle Carr – điệp khúc nền
  • Andrew Soda – background chorus
  • Saitō Takayuki – thu âm giọng hát
  • Nishikawara Kunio – thu âm giọng hát (phiên bản tiếng Anh)
  • Okuda Hiroaki – điệp khúc nền và tiếng hét nền
  • Fukui Masahiko – hòa âm
  • Sakai Hidekazu – hoàn chỉnh âm thanh

Giải thưởng sửa

Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả T.k
2023 Reiwa Anisong Awards Giải thưởng tác phẩm xuất sắc nhất Đoạt giải [74]
Giải thưởng anison hay nhất Đoạt giải
Giải thưởng bình chọn của người dùng Hạng 4
Billboard Japan Music Awards Hot 100 của năm Đoạt giải [75]
Hot Animation của năm Đoạt giải [76]
Streaming Songs của năm Đoạt giải
Download Songs của năm Đoạt giải
User Generated Songs của năm Đoạt giải
CX Awards CX Awards Đoạt giải [77]
Japan Anime Record Awards Giải thưởng anison Đoạt giải [78]
Japan Record Awards Composition Award Đoạt giải [79]
Model Press Entertainment Award J-Pop xuất sắc nhất Đoạt giải [80]
MTV Video Music Awards Japan Video của năm Đề cử [81]
Video hoạt họa xuất sắc nhất Đoạt giải [82]
Bài hát của năm Đoạt giải
Newtype Anime Awards Nhạc hiệu xuất sắc nhất Hạng 2 [83]
Nửa đầu năm của Oricon Đĩa đơn kỹ thuật số Đoạt giải [84]
TikTok Trend Awards Hạng mục âm nhạc Đoạt giải [85]
U-Can New Words and Buzzwords Awards Đề cử [86]
USEN Music Awards USEN Hit J-Pop Hạng 6 [87]
USEN Hit SNS Hạng 2
XTrend Award Khám phá Đoạt giải [88]
Yahoo! Search Awards Âm nhạc Đoạt giải [89]
2024 AnimaniA Awards Anison xuất sắc nhất Chưa công bố [90]
Anime Trending Awards Nhạc hiệu mở đầu của năm Đoạt giải [91]
Crunchyroll Anime Awards Anison xuất sắc nhất Đoạt giải [92]
Diễn biến mở đầu xuất sắc nhất Đề cử
Japan Gold Disc Award Bài hát của năm theo lượt tải xuống (Nhật Bản) Đoạt giải [93]
3 bài hát hay nhất theo lượt tải xuống Đoạt giải
Bài hát của năm theo lượt phát trực tuyến (Nhật Bản) Đoạt giải
5 bài hát hay nhất theo lượt phát trực tuyến Đoạt giải

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Chứng nhận của "Idol"
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Nhật Bản
Băng đĩa
60,797[118]
Nhật Bản (RIAJ)[119]
Trực truyến
Bạch kim 250.000*
Streaming
Nhật Bản (RIAJ)[120] 3× Bạch kim 300.000.000 
Quốc tế (IFPI) 1,010,000,000[121]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
  Chứng nhận dựa theo doanh số stream.

Lịch sử phát hành sửa

Ngày phát hành và định dạng của "Idol"
Vùng Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa T.k
Nhiều nơi 12 tháng 4 năm 2023 Gốc (tiếng Nhật) Sony Japan [122]
26 tháng 5 năm 2023 Tiếng Anh [123]
Nhật Bản 21 tháng 6 năm 2023 Đĩa đơn CD Hạn chế [124]
26 tháng 7 năm 2023 7-inch vinyl [125]

Xem thêm sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Xem phần xếp hạng để biết thứ hạng cao nhất chính xác.
  2. ^ Danh sách nghệ sĩ biểu diễn:
    • Seventeen: Hoshi, DK, Mingyu, và Seungkwan
    • Nogizaka46: Umezawa Minami, Iwamoto Renka, Yamashita Mizuki, Kaki Haruka, Tamura Mayu, và Yumiki Nao
    • NiziU: Mako, Riku, Ayaka, Mayuka, và Miihi
    • Be:First: Sota, Leo, Junon, và Manato
    • NewJeans: Minji, Hanni, Danielle
    • JO1: Ohira Shosei, Kimata Syoya, Kinjo Sukai, Kono Junki, và Shiroiwa Ruki
    • Stray Kids: Felix Lee, Seungmin, và I.N
    • Sakurazaka46: Kobayashi Yui, Matsuda Rina, Takemoto Yui, Morita Hikaru, và Moriya Rena
    • Le Sserafim: Sakura, Kim Chae-won, Huh Yun-jin, và Kazuha
    • Misamo: Momo, Sana, và Mina

Chú thích sửa

  1. ^ “【推しの子】: YOASOBIがテレビアニメOP担当 タイトルは「アイドル」 赤坂アカ書き下ろし小説を基に制作”. Mantan Web (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ “YOASOBI、4月クールTVアニメ『【推しの子】』OPテーマを担当! 楽曲タイトルは「アイドル」”. The First Times (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2023.
  3. ^ “YOASOBI、4月クールTVアニメ"【推しの子】"OPテーマ担当。原作者 赤坂アカ書き下ろし小説をもとに楽曲「アイドル」制作。楽曲の一部が公開、本人の動画コメントも到着”. Skream! (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “YOASOBI「【推しの子】」OP主題歌の配信リリース決定、アリーナツアーの追加公演も”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  5. ^ “YOASOBI「【推しの子】」OP主題歌の英語版「Idol」を配信リリース”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  6. ^ “YOASOBI、プロジェクト「はじめての」4曲収録EP発売&グッズ販売開始 「アイドル」CDリリース決定も”. CDJournal (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  7. ^ “YOASOBIが歌うTVアニメ「【推しの子】」オープニング主題歌「アイドル」が4月12日より配信開始 赤坂アカ氏書き下ろしの楽曲原作小説「45510」も公開”. Game Watch (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  8. ^ Aoki, Keisuke (26 tháng 5 năm 2023). “【推しの子】「45510」の意味を考察!アイの秘密をOPのパスワードと小説から読み解く”. Ciatr (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2023.
  9. ^ a b Leung, Hilary (7 tháng 5 năm 2023). “Oshi no Ko's Opening and Ending Theme Songs Highlight Ruby's and Aqua's Diverging Paths”. CBR. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ “スピッツの映画『名探偵コナン』主題歌、YOASOBIの新曲、奇妙礼太郎×菅田将暉のコラボ、マンウィズ×milet『鬼滅の刃』主題歌など『New Music Wednesday』が今週注目の新作11曲紹介”. Spice (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ “Key, tempo & popularity of アイドル By YOASOBI | Musicstax”. Musicstax (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ a b c Michel, Patrick St (30 tháng 6 năm 2023). “With 'Idol,' Yoasobi pens a new chapter in J-pop's story”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ a b c d e “YOASOBI Discusses the Creation of Chart-Topping Hit 'Idol' & Performing Live: Interview”. Billboard (bằng tiếng Anh). 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  14. ^ a b Hadi, Eddino Abdul; Long, Muni; Ang, Benson; Lee, Jan (24 tháng 5 năm 2023). “Life Listens: Iman Fandi on Music Lab podcast, new tracks from Lewis Capaldi, A-Lin and Yoasobi”. The Straits Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
  15. ^ a b Guan, Danny (21 tháng 4 năm 2023). “10 Best Anime Opening Songs Of Spring 2023, Ranked”. Game Rant. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  16. ^ a b MarSali (27 tháng 4 năm 2023). “YOASOBI「アイドル」歌詞の意味を考察! 人気アイドルの本当の姿とは?”. UtaTen (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
  17. ^ “YOASOBI、4月クールTVアニメ『【推しの子】』OPテーマを担当! 楽曲タイトルは「アイドル」” [Yoasobi sẽ phụ trách nhạc hiệu mở đầu cho bộ anime truyền hình đầy thú vị vào tháng 4 'Oshi no ko'! Tựa bài hát là 'Idol']. The First Times (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  18. ^ Nast, Condé (9 tháng 1 năm 2023). “How YOASOBI Turn Works of Fiction into J-Pop Hits”. Teen Vogue (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  19. ^ Kota Ichijo (24 tháng 6 năm 2023). “アイを信仰するがゆえに生まれた"究極のアイドル"――TVアニメ『【推しの子】』OP主題歌「アイドル」の制作秘話、ラップ、宗教性、様々な視点から新たなYOASOBIの姿に迫る”. LisAni (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2024.
  20. ^ Soo, J. X. (4 tháng 9 năm 2023). “YOASOBI: the "ultimate J-pop unit" faces the world”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2024.
  21. ^ “林修がYOASOBI「アイドル」を徹底解剖!憧れの玉木宏との対談も実現『日曜日の初耳学』2時間SP”. TVLife (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  22. ^ Suzuki, Suzie (30 tháng 4 năm 2023). “YOASOBI「アイドル」と鈴木雅之「道導」...Ayaseの芸風の広さに驚いた4月【月刊レコード大賞】”. Yahoo! News Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Komachi, Mio (3 tháng 5 năm 2023). “『【推しの子】』とオープニング主題歌「アイドル」の広がりは必然だった? ネットカルチャーとの親和性から分析”. Real Sound (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  24. ^ Fox, Joshua (25 tháng 5 năm 2023). “Oshi No Ko Opening's Artist Releases Official English Cover & Translation”. Screen Rant. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  25. ^ “YOASOBI『【推しの子】』OP主題歌のMV公開へ 動画工房が制作 赤坂アカ氏の書き下ろし小説も”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 12 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  26. ^ “YOASOBI「アイドル」MVが再生1億回突破 海外ファンも絶賛「曲の最後までゾクゾク」「メッセージが伝わってくる」”. Net Lab (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  27. ^ “YOASOBI、アニメ『【推しの子】』OP主題歌「アイドル」の英語版を配信リリース&MVも公開”. The First Times (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  28. ^ “Oricon Top 50 Combined Singles: 2023-04-24” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023.
  29. ^ “YOASOBI、「アイドル」が通算2作目の「合算シングル」1位 「カラオケ」も1位に【オリコンランキング】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  30. ^ “アニメ『鬼滅の刃』OP主題歌「絆ノ奇跡」が「デジタルシングル」初登場1位【オリコンランキング】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  31. ^ a b c d “YOASOBI「アイドル」、自己最多の通算5度目の「デジタル2冠」を達成”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  32. ^ a b c “YOASOBI「アイドル」、自身通算2作目の「デジタル2冠」【オリコンランキング】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  33. ^ “『【推しの子】』OP主題歌のYOASOBI「アイドル」が「ストリーミング」初登場1位【オリコンランキング】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  34. ^ “YOASOBI「アイドル」、オリコン週間ストリーミングランキングで3週連続1位”. Mynavi (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  35. ^ a b “YOASOBI「アイドル」、オリコン史上最速の登場5週目で1億回再生突破 「【推しの子】のファンで勝手に曲を作った」【オリコンランキング】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  36. ^ “YOASOBI「アイドル」、4度目の「デジタル2冠」 オリコン史上初の6週連続週間2000万回再生超え【オリコンランキング】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  37. ^ “【ビルボード】初登場6曲が上位独占、YOASOBI「アイドル」総合首位獲得”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  38. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」4部門で1位獲得、自己最高となる7週連続総合首位 INI「FANFARE」総合2位にジャンプアップ”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  39. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」前週に引き続き4部門で1位獲得、LiSA「炎」と並ぶ8週連続総合首位”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  40. ^ “【ビルボード】MAN WITH A MISSION×milet「絆ノ奇跡」がDLソング初登場1位、YOASOBI/スピッツが続く”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  41. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」DLソング1位に浮上、マンウィズ&miletコラボ2曲が続く”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  42. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」DLソング通算5週目の1位、稲葉浩志「Stray Hearts」が続く”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  43. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」が初登場、自身2曲目のストリーミング首位獲得”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  44. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」がストリーミング8連覇達成 女王蜂『【推しの子】』エンディング曲が急上昇”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  45. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」がストリーミング3連覇達成、週間再生回数歴代2位に”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 3 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  46. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」初登場アニメ首位 スピッツ/MWAM×miletが追う”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  47. ^ “【ビルボード】YOASOBI「アイドル」8週連続アニメ首位 CDリリースのMWAM×milet「絆ノ奇跡」が伸びる”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2023.
  48. ^ “YOASOBI「アイドル」史上最速ストリーミング累計1億回再生突破”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  49. ^ The Orchard Japan (27 tháng 4 năm 2023). “YOASOBI 新曲「アイドル」がリリースから約2週間で全世界の動画・ストリーミング累計1億回再生突破!世界各国でも各種チャートインを記録!”. PR Times. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
  50. ^ Trust, Gary (24 tháng 4 năm 2023). “Eslabon Armado & Peso Pluma's 'Ella Baila Sola' Soars to No. 1 on Billboard Global 200 Chart”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  51. ^ Trust, Gary (5 tháng 6 năm 2023). “YOASOBI's 'Idol' Surges to No. 1 on Billboard Global Excl. U.S. Chart”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  52. ^ “YOASOBI、新曲「アイドル」が世界を席巻! リリースから約2週間で全世界の動画・ストリーミング累計1億回再生突破”. The First Times (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2023.
  53. ^ Trust, Gary (1 tháng 5 năm 2023). “Grupo Frontera & Bad Bunny's 'Un x100to' Hits No. 1 on Billboard Global Charts”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2023.
  54. ^ “YOASOBI「アイドル」がBillboard The Global Excl. U.S. top 10にて1位を獲得、日本語楽曲として史上初の快挙達成”. Musicman (bằng tiếng Nhật). 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2023.
  55. ^ Thảo (27 tháng 4 năm 2023). “Nhạc phim anime "Oshi no Ko" xuất hiện trên Billboard Vietnam Hot 100”. Billboard Việt Nam. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
  56. ^ Tokuriki, Motohiko (29 tháng 4 năm 2023). “異次元ヒットで世界14位。YOASOBIの「アイドル」は、日本の音楽業界の新しい扉を開くか”. Yahoo! News Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2023.
  57. ^ “YOASOBI、初の単独アリーナツアー開幕。追加公演も決定”. Barks (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  58. ^ “YOASOBI、思い出の場所でこけら落とし公演 ikura「みんな、爆上がりだね!」 TikTok累計視聴約63万人 "動員, 日本人アーティスト最高記録". Sanspo (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  59. ^ “YOASOBI、88rising主催<Head In The Clouds Los Angeles>でアメリカ初ライブ”. Barks (bằng tiếng Nhật). 8 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  60. ^ “YOASOBI – ROCK IN JAPAN FESTIVAL 2023 ライブ写真&セットリスト”. Rockin'On Japan (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2023.
  61. ^ “NewJeansやBlurが熱狂生み、凱旋したYOASOBIや星野源がヒット曲連発した「サマソニ」初日”. Natalie (bằng tiếng Nhật). 26 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2023.
  62. ^ “【ライブレポート】YOASOBIの韓国ワンマン公演が大盛況!「たくさんの愛を感じて、私たちも楽しくて仕方がないライブでした」”. The First Times (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  63. ^ “YOASOBI、自身初となる単独ドーム公演開催決定”. MusicVoice (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2024.
  64. ^ “YOASOBI&NewJeans、相思相愛を告白 Ayase「ただのオタクです」 MINJI「夜に駆けるが特に好き」”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  65. ^ “【日本レコード大賞】YOASOBIが「特別国際音楽賞」、香港野外フェス出演時の映像で「アイドル」届ける”. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). 30 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.
  66. ^ Jang, In-young (21 tháng 9 năm 2023). '최애의 아이돌' 왜 여기서 나와...日 요아소비 "감사합니다"→반쪽하트까지 (엠카)”. Xportsnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2023.
  67. ^ “NHK紅白歌合戦、曲目発表 YOASOBIは「アイドル」 日本の音楽番組初披露【全曲目紹介】”. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
  68. ^ “【紅白】YOASOBI「アイドル」スペシャルコラボステージ 出場歌手&橋本環奈らと豪華共演”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  69. ^ Shiba, Tomonori (1 tháng 1 năm 2024). “紅白が示したエンタメの地殻変動と新しい時代の到来”. Yahoo! News Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  70. ^ “【紅白歌合戦】橋本環奈とanoが「天使と悪魔の最終決戦」再現「粋すぎる」とネット歓喜”. Nikkan Sports (bằng tiếng Nhật). 1 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
  71. ^ “【紅白】YOASOBI 日本の音楽番組で初「アイドル」 橋本環奈、乃木坂らと"大トリ"級コラボ”. Sponichi Annex (bằng tiếng Nhật). 31 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  72. ^ Michel, Patrick St (12 tháng 1 năm 2024). “Yoasobi delivered the standout moment of 'Kohaku.' Why did some music fans hate it?”. The Japan Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  73. ^ Yoon Soo-jung; Lee Jung-soo (4 tháng 1 năm 2024). “K-Pop Groups lead in Japan NHK's 74th singing contest”. The Chosun Daily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2024.
  74. ^ “令和5年アニソン大賞”. Anisong Taisho (bằng tiếng Nhật). tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2023.
  75. ^ “YOASOBI, King & Prince Hit No. 1 on Billboard Japan's 2023 Year-End Charts”. Billboard (bằng tiếng Anh). 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2023.
  76. ^ “Billboard JAPAN 2023年 年間チャート発表、YOASOBIが【JAPAN Hot 100】&【Artist 100】/King & Princeが【Hot Albums】首位に”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2023.
  77. ^ “優れた顧客体験を実現できたサービスやプロダクトを表彰する「CX AWARD 2023」受賞発表 #CXAWARD”. PRTimes.jp (bằng tiếng Nhật). 19 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023.
  78. ^ “『日本アニメトレンド大賞』は【推しの子】 ネット流行語に続いて受賞で今年の顔作品”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
  79. ^ “「レコード大賞」各賞発表!リーダーズ、ミセス、Ado、NewJeans、JO1、ビーファら大賞候補に”. Natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 21 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  80. ^ “モデルプレス読者が選ぶ「ベストエンタメアワード2023」全8部門トップ3を発表「VIVANT」「美しい彼」「わたしの幸せな結婚」などランクイン”. Model Press (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2023.
  81. ^ “◆授賞式とライブを融合した音楽アワード「MTV VMAJ 2023」開催◆Mrs. GREEN APPLE「ケセラセラ」がVideo of the Yearを受賞しVMAJ史上初の4冠を達成!”. PRTimes.jp (bằng tiếng Nhật). 23 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2023.
  82. ^ “今年の音楽シーンを彩ったミュージックビデオを表彰するアワード「MTV VMAJ 2023」各部門の受賞作品発表!Mrs. GREEN APPLEが3冠!aiko、YOASOBIが2冠!”. PRTimes.jp (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2023.
  83. ^ “Newtype Anime Awards 2022-2023の受賞者が発表”. Animeguidesjapan.com (bằng tiếng Nhật). tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2023.
  84. ^ “YOASOBI「アイドル」、史上最短で「上半期デジタルシングル」1位「『【推しの子】』の大ファンなので、愛と魂をたっぷり込めて作った」【オリコン上半期】”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2023.
  85. ^ “【TikTok Awards】トレンド大賞のミュージック部門はYOASOBIの「アイドル」 Ayase&ikuraが喜びのコメント”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 14 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.
  86. ^ “新語・流行語大賞2023 ノミネートされた言葉 知っていますか?”. NHK (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2023.
  87. ^ “「USEN MUSIC AWARD 2023」――今年"日本中で耳にした"J-POP、SNS、洋楽、演歌/歌謡曲、各ランキングの1 位は?”. USEN (bằng tiếng Nhật). 7 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2023.
  88. ^ “「#XTrendAward 2023」2023年のトレンドワードTOP3は「Twitter」「WBC優勝」「水星の魔女」”. PRTimes.jp (bằng tiếng Nhật). 27 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2024.
  89. ^ “Yahoo!検索大賞で新しい学校のリーダーズが部門1位、スピッツ「美しい鰭」の読み方を知りたい人多数”. Natalie.mu (bằng tiếng Nhật). 4 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2023.
  90. ^ “AnimaniA Award Nominierungen”. AnimaniA (bằng tiếng Đức) (2/2024). 51. 2024.
  91. ^ Adriana, Hazra (10 tháng 3 năm 2024). “Heavenly Delusion Wins 10th Anime Trending Awards”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  92. ^ Spangler, Todd (2 tháng 3 năm 2024). “Crunchyroll Anime Awards 2024: 'Jujutsu Kaisen' Takes 11 Trophies, Including Anime of the Year (Full Winners List)”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  93. ^ “第38回日本ゴールドディスク大賞”. Japan Gold Disc Award (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  94. ^ “Billboard Global 200: Week of May 13, 2023”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2023.
  95. ^ “Hong Kong Songs: Week of April 29, 2023”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  96. ^ “Billboard Japan Hot 100 – Week of April 19, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  97. ^ “Billboard Japan Hot Animation – Week of April 19, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  98. ^ アイドル – Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Truy cập 28 tháng 6 năm 2023.
  99. ^ “Oricon Top 50 Combined Singles: 2023-05-29” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2023.
  100. ^ “Oricon Top 20 Anime Singles: 2023-07-03” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  101. ^ “Malaysia Songs: Week of May 6, 2023”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2023.
  102. ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023.
  103. ^ “RIAS Top Charts Week 17 (21 - 27 Apr 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  104. ^ “Digital Chart – Week 22 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2023.
  105. ^ “Taiwan Songs: Week of April 29, 2023”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  106. ^ “World Digital Song Sales: Week of April 29, 2023”. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  107. ^ “Billboard Vietnam Hot 100, CHART DATE 2023-04-27”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
  108. ^ “Oricon Top 50 Digital Singles: 2023-06-05” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2023.
  109. ^ “Oricon Top 50 Singles: 2023-06”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  110. ^ “Oricon Top 10 Anime Singles: 2023-06”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2023.
  111. ^ “Digital Chart – July 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2023.
  112. ^ “Billboard Global 200 – Year-End 2023”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2023.
  113. ^ “Billboard Japan Hot 100 – 2023 Year-End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  114. ^ “Billboard Japan Hot Animation – 2023 Year-End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2023.
  115. ^ “Oricon Top 100 Singles: 2023”. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  116. ^ “【オリコン年間ランキング2023】King & Prince、「シングル」「アルバム」ともにミリオン達成で「音楽」3ジャンルで首位 YOASOBI「アイドル」が3冠 | 合算シングルランキング 1位~10位”. Oricon (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2023.
  117. ^ “Digital Chart – 2023”. Circle Chart. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2024.
  118. ^ Tổng doanh số bán hàng vật lý của "Idol":
  119. ^ “Chứng nhận đĩa đơn kỹ thuật số Nhật Bản – Yoasobi – アイドル” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2023. Chọn 2023年6月 ở menu thả xuống
  120. ^ “Chứng nhận đĩa đơn phát trực tuyến Nhật Bản – Yoasobi – アイドル” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2023. Chọn 2023年8月 ở menu thả xuống
  121. ^ “Miley Cyrus' Flowers Confirmed by IFPI as Biggest-Selling Global Single of the Year”. IFPI. 26 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2024.
  122. ^ “4/12(水)にアニメ『【推しの子】』オープニング主題歌「アイドル」配信決定!”. Yoasobi Official Website (bằng tiếng Nhật). 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  123. ^ “5/26(金)に「アイドル」の英語版「Idol」配信リリース決定&ジャケット写真解禁!”. Yoasobi Official Website (bằng tiếng Nhật). 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  124. ^ “6/21(水)に、TVアニメ『【推しの子】』オープニング主題歌「アイドル」CDリリース決定!アニメ描き下ろしイラストが彩る、ジャケット写真も公開!”. Yoasobi Official Website (bằng tiếng Nhật). 10 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  125. ^ “「アイドル」の数量限定7inch アナログ盤が7月26日発売決定!ジャケット写真も公開!”. Tang web chính thức của Yoasobi (bằng tiếng Nhật). 28 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.

Liên kết ngoài sửa