Kinh tế Angola
Kinh tế Angola là một trong những nền kinh tế đang phát triển nhanh nhất trên thế giới,[2] nhưng vẫn còn phải phục hồi từ cuộc nội chiến Angola đã ngăn cản Angola từ khi độc lập vào năm 1975 đến năm 2002. Mặc dù có nguồn tài nguyên dầu khí rộng lớn, nhiều kim cương, tiềm năng thủy điện, và đất nông nghiệp phong phú, Angola vẫn còn nghèo, và một phần ba dân số sống dựa vào nông nghiệp. Từ năm 2002, 27 năm sau khi nội chiến đã kết thúc, cả nước đã làm việc để sửa chữa và cải thiện cơ sở hạ tầng bị tàn phá và các tổ chức chính trị và xã hội đang bị suy yếu. Giá dầu quốc tế cao và sản xuất dầu tăng đã dẫn đến một sự tăng trưởng kinh tế rất mạnh trong những năm gần đây, nhưng tham nhũng và khu vực kinh tế-công vẫn còn quản lý rất tồi, đặc biệt là trong lĩnh vực dầu khí, chiếm trên 50% của GDP, hơn 90% doanh thu xuất khẩu và hơn 80% doanh thu của chính phủ.
Kinh tế Angola | |
---|---|
Tiền tệ | Kwanza (AOA) |
Năm tài chính | Năm lịch |
Tổ chức kinh tế | AU, WTO |
Số liệu thống kê | |
GDP | $91.939 tỷ (2016[cập nhật]) |
Tăng trưởng GDP | 8.4%[1] (2012[cập nhật]) |
GDP đầu người | $6,888 (2016[cập nhật]) (PPP: 128th) |
GDP theo lĩnh vực | Nông nghiệp (10.2%), công nghiệp (61.4%), dịch vụ (28.4%) (2011[cập nhật]) |
Lạm phát (CPI) | 8.8% (2013[cập nhật]) |
Tỷ lệ nghèo | 40.5% (2006[cập nhật]) |
Lực lượng lao động | 8.468 triệu (2012[cập nhật]) |
Cơ cấu lao động theo nghề | Nông nghiệp (85%), công nghiệp và dịch vụ (15%) (2003[cập nhật]) |
Thất nghiệp | "thất nghiệp và dưới tuổi lao động chiếm một số lượng lớn ảnh hưởng đến hơn một nửa số dân"[1] (2001[cập nhật]) |
Các ngành chính | "dầu, kim cương, quặng sắt, phosphat, fenspat, bô xít, uranium, vàng, xi măng, sản phẩm kim loại cơ bản, chế biến cá, thực phẩm chế biến, nấu bia, sản phẩm thuốc lá, đường, dệt may, và sửa chữa tàu"[1] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | $69.26bn (2012[cập nhật]) |
Mặt hàng XK | " dầu thô, kim cương, sản phẩm dầu tinh chế, khí gas, cà phê, sisal, cá và sản phẩm cá, gỗ, bông"[1] |
Đối tác XK | Trung Quốc 45.8% Hoa Kỳ 13.7% Ấn Độ 11.0% Nam Phi 4.1% (2012[cập nhật]) |
Nhập khẩu | $22.86bn (2012[cập nhật]) |
Mặt hàng NK | "máy móc và thiết bị điện, xe và phụ tùng, thuốc, thực phẩm, dệt may, hàng hóa quân sự"[1] |
Đối tác NK | Trung Quốc 20.8% Bồ Đào Nha 19.5% Hoa Kỳ 7.7% Nam Phi 7.1% Brasil 5.9% (2012[cập nhật]) |
Tài chính công | |
Nợ công | 16.2% của GDP (2012[cập nhật]) |
Thu | $51.24 tỉ (2012[cập nhật]) |
Chi | $44.23 tỉ (2012[cập nhật]) |
Viện trợ | $33.41 triệu (2012[cập nhật]) |
Đọc thêm
sửa- McCormick, Shawn H. The Angolan Economy: Prospects for Growth in a Postwar Environment, 1994.
- OECD, International Energy Agency. Angola: Towards an Energy Strategy, 2006.
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e Angola Lưu trữ 2020-05-06 tại Wayback Machine CIA World Factbook
- ^ Birgitte Refslund Sørensen and Marc Vincent. Caught Between Borders: Response Strategies of the Internally Displaced, 2001. Page 17.
Liên kết ngoài
sửa- Kinh tế Angola trên DMOZ
- MBendi tổng quan về Angola Lưu trữ 2000-08-16 tại Wayback Machine