Kiss It Better (bài hát của Rihanna)

"Kiss It Better" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna cho album phòng thu thứ 8 của cô, Anti (2016). Nó được viết lời bởi Jeff Bhasker, John Glass, Teddy Sinclair và Rihanna, và do Bhasker sản xuất, với sự tham gia hỗ trợ sản xuất của Glass và Kuk Harrell trong vai trò sản xuất phần giọng hát. Bài hát đã được gửi đến các đài phát thanh ở Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng 3 năm 2016 cùng với "Needed Me". "Kiss It Better" là một bản power ballad với những âm hưởng của pop, synth rockR&B, bên cạnh những âm thanh của trống và guitar điện, được ảnh hưởng từ những bản pop power ballad từ những năm 1980 và 1990. Lời bài hát tập trung vào một mối quan hệ tiêu cực mà nữ ca sĩ biết rằng đó là điều sai trái cho cô ấy, nhưng cô vẫn không thể cưỡng lại được điều đó. Ngoài ra, bài hát cũng mang thông điệp về việc phá vỡ những rào cản trong tình yêu và việc trở lại với người yêu cũ.

"Kiss It Better"
Bài hát của Rihanna từ album Anti
Phát hành30 tháng 3 năm 2016 (2016-03-30)
Thu âm2014 tại Jungle City Studios, (Thành phố New York)
Thể loại
Thời lượng4:13
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất

"Kiss It Better" nhận được những đánh giá tiêu cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ giành nhiều lời khen ngợi cho việc tái hiện lại âm nhạc những năm 80, lời bài hát và giọng hát của Rihanna. Nó cũng nhận được một đề cử giải Grammy cho Bài hát R&B xuất sắc nhất tại lễ trao giải lần thứ 59. Về mặt thương mại, "Kiss It Better" đạt vị trí thứ 62 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và lọt vào top 50 ở Úc và Vương quốc Anh. Video ca nhạc của bài hát được đạo diễn bởi nhiếp ảnh gia Craig McDean và ra mắt vào ngày 31 tháng 3 năm 2016. "Kiss It Better" đã được trình diễn trực tiếp trong chuyến lưu diễn Anti World Tour như là bài hát khép lại của mỗi buổi diễn.

Danh sách bài hát sửa

  • Dance Remix EP[1]
  1. "Kiss It Better" (R3hab Remix) – 3:04
  2. "Kiss It Better" (Four Tet Remix) – 4:56
  3. "Kiss It Better" (Kaytranada Edition) – 5:25
  4. "Kiss It Better" (Feenixpawl Remix) – 3:53

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
New Zealand (RMNZ)[20] Vàng 7,500*
Anh Quốc (BPI)[21] Bạc 200,000^
Hoa Kỳ (RIAA)[22] Bạch kim 1.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành sửa

Quốc gia Ngày Định dạng Nhãn Nguồn
Hoa Kỳ 30 tháng 3 năm 2016 Contemporary hit radio
  • Roc Nation
  • Westbury Road
[23][24]
Nhiều 1 tháng 6 năm 2016 Streaming (Remixes) [1]

Tham khảo sửa

  1. ^ a b “Kiss It Better (Dance Remix) / Rihanna TIDAL”. Tidal. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ "Australian-charts.com – Rihanna – Kiss It Better" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 23 tháng 4 năm 2016.
  3. ^ a b "Ultratop.be – Rihanna – Kiss It Better" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Kiss It Better" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 4 năm 2016.
  6. ^ "Rihanna: Kiss It Better" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 25 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Kiss It Better" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 26 tháng 4 năm 2016.
  8. ^ "Chart Track: Week 19, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 14 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 4 năm 2016.
  11. ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2016-05-10" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 17 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 13 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 4 năm 2016.
  14. ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 7 năm 2016.
  16. ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 4 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ “Hot R&B Songs - Year-End 2016”.
  19. ^ “Jaaroverzichten 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2016.
  20. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Rihanna – Kiss It Better” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2016.
  21. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – Kiss It Better” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Kiss It Better vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  22. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – Kiss It Better” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  23. ^ “#KISSITBETTER and #NEEDEDME will both be serviced to radio tomorrow morning at 7am EST. #ANTI”. Twitter. 29 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2016.
  24. ^ McKinney, Kelsey (30 tháng 3 năm 2016). “Even for Rihanna, dropping two singles at once is risky business”. Fusion. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.

Liên kết ngoài sửa