Seyed Majid Hosseini (tiếng Ba Tư: سید مجید حسینی‎, sinh ngày 20 tháng 6 năm 1996 ở Karaj) là một cầu thủ bóng đá người Iran thi đấu ở vị trí trung vệ, cho câu lạc bộ tại Süper Lig TrabzonsporĐội tuyển quốc gia Iran.[4][6]

Majid Hosseini
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Seyed Majid Hosseini
Ngày sinh 20 tháng 6, 1996 (27 tuổi)[1][2][3]
Nơi sinh Karaj, Iran
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)[4]
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Trabzonspor
Số áo 5
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2009–2014 Saipa
2014–2015 Esteghlal
2015 Rah Ahan (mượn)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2018 Esteghlal 43 (1)
2015–2016Rah Ahan (mượn) 9 (1)
2018– Trabzonspor 39 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 U-17 Iran 26 (6)
2014–2015 U-20 Iran 8 (0)
2015–2017 Iran U23[5] 3 (0)
2018– Iran 28 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Iran
CAFA Nations Cup
Vô địch Kyrgyzstan và Uzbekistan 2023
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 6 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 2 năm 2024

Thống kê sự nghiệp sửa

Câu lạc bộ sửa

Tính đến 22 tháng 6 năm 2020[7]
Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Châu lục Khác Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Iran Giải vô địch Cúp Hazfi Châu Á Khác Tổng cộng
2014–15 Esteghlal Persian Gulf Pro League 4 0 0 0 4 0
2015–16 Rah Ahan 1 0 0 0 1 0
2016–17 Esteghlal 16 1 2 0 3 0 21 1
2017–18 22 0 4 1 5 0 31 1
Tổng cộng 43 1 6 1 8 0 0 0 57 2
Rah Ahan (mượn) 2015–16 Persian Gulf Pro League 9 1 0 0 9 1
Trabzonspor 2018–19 Süper Lig 25 0 4 1 29 1
2019–20 14 1 4 0 8 0 26 1
Tổng cộng 39 1 8 1 8 0 0 0 55 2
Tổng cộng sự nghiệp 91 3 14 2 16 0 0 0 121 5

Quốc tế sửa

Tính đến 7 tháng 2 năm 2024
Đội tuyển quốc gia Iran
Năm Số trận Bàn thắng
2018 7 0
2019 7 0
2022 7 0
2023 3 0
2024 4 0
Tổng cộng 28 0

Sự nghiệp quốc tế sửa

Vào tháng 5 năm 2018 anh có tên trong đội hình sơ loại của Iran tham dự Giải vô địch bóng đá thế giới 2018Nga.[8]. Anh có màn ra mắt trước Uzbekistan vào ngày 19 tháng 5 năm 2018.

Danh hiệu sửa

Câu lạc bộ sửa

Esteghlal

Cá nhân sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “http://www.ffiri.ir/”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018. Liên kết ngoài trong |title= (trợ giúp)
  2. ^ worldfootball
  3. ^ goal.com
  4. ^ a b eurosport
  5. ^ “اسامی 35 بازیکن دعوت شده به اردوی تدارکاتی تیمملی امید اعلام شد”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ “football”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ “M. HOSSEINI”. soccerway. Truy cập 20 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “World Cup 2018: All the confirmed squads for this summer's finals in Russia”.[liên kết hỏng]