Nguyễn Phúc Phương Trinh
Nguyễn Phúc Phương Trinh (chữ Hán: 阮福芳貞; 27 tháng 6 năm 1834 – 15 tháng 12 năm 1886), trước có tên là An Thụy (安瑞)[1], phong hiệu Phú Hậu Công chúa (富厚公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Phú Hậu Công chúa 富厚公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 27 tháng 6 năm 1834 | ||||||||
Mất | 15 tháng 12 năm 1886 | (52 tuổi)||||||||
An táng | Phường Thủy Biều, Huế | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Văn Duật | ||||||||
Hậu duệ | 3 người con | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Tiệp dư Nguyễn Thị Viên |
Tiểu sử
sửaCông chúa Phương Trinh sinh ngày 21 tháng 5 (âm lịch) năm Giáp Ngọ (1834), là con gái thứ 46 của vua Minh Mạng, mẹ là Lục giai Tiệp dư Nguyễn Thị Viên[2]. Phương Trinh là người con thứ ba của bà Tiệp dư.
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), bà lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Văn Duật, người Quảng Nam, được tập phong Ân kỵ úy, là cháu của Thần sách Đô thống chế Nguyễn Văn Vân[1]. Công chúa và phò mã có với nhau 3 người con[1][2].
Năm Tự Đức thứ 15 (1862), Nhâm Tuất, phò mã Duật mất[2]. Năm Tự Đức thứ 22 (1869), bà Phương Trinh được sách phong làm Phú Hậu Công chúa (富厚公主)[1].
Năm Đồng Khánh thứ nhất (1886), Bính Tuất, ngày 20 tháng 11 (âm lịch)[1], công chúa Phương Trinh mất, thọ 53 tuổi, thụy là Mỹ Thục (美淑)[2]. Mộ của bà được táng tại Nguyệt Biều (nay thuộc địa phận phường Thủy Biều, Huế)[2]. Mộ của phò mã Duật được táng cạnh tẩm của công chúa Phú Hậu.
Tham khảo
sửa- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục