One More Time (bài hát của Twice)

{{External music video"One More Time" trên YouTube}}

One More Time là một bài hát được thu âm bởi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Đây là đĩa đơn maxi tiếng Nhật đầu tiên của nhóm với 3 bài hát khác. Được phát hành vào ngày 18 tháng 10 năm 2017 bởi Warner Music Japan.

"One More Time"
Phiên bản thường
Đĩa đơn của Twice
Phát hànhNgày 18 tháng 10 năm 2017
Định dạngTải nhạc số, CD
Thể loạiJ-pop[1], pop
Thời lượng13:04
Hãng đĩaWarner Music Japan
Sáng tác
  • Yhanael
  • Natsumi Watanabe
  • Yuki Kokubo
  • Na.Zu.Na
Thứ tự Đĩa đơn của Twice
"Signal"
(2017)
"One More Time"
(2017)
"Likey"
(2017)
Bìa thay thế
DVD (First Press Limited Edition A)
DVD (First Press Limited Edition A)

Đây là album đĩa đơn đã đạt được doanh thu lớn nhất trong ngày đầu tiên phát hành và trở thành album bán chạy nhất của mọi nhóm nhạc nữ Hàn Quốc tại Nhật Bản.[2][3] Với hơn 250.000 doanh số bán đĩa, đây là đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên của nhóm nhạc nữ K-pop đạt được chứng nhận Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ).[4]

Bối cảnh và phát hành sửa

Ngày 15 tháng 9 năm 2017, Twice công bố phát hành đĩa đơn tiếng Nhật đầu tiên của họ mang tên "One More Time", cùng với một số hình ảnh teaser cho ca khúc mới. Trước đó, nhóm đã nhá hàng đĩa đơn này vào tháng 8 ở cuối một video quảng bá mang tên #Twice Spot Movie với caption "One More Time...?".[5][6] Bài hát được tiết lộ đầu tiên trên School of Lock của Tokyo FM! vào ngày 5 tháng 10.[7]

CD của đĩa đơn có ba phiên bản: Standard Edition, First Press Limited Edition A (CD và DVD có chứa MV và video quá trình sản xuất MV của bài hát) và First Press Limited Edition B (CD và DVD có chứa MV phiên bản dance và video quá trình chụp ảnh bìa)[8][9][10]

Ngày 7 tháng 2 năm 2018, "One More Time" và "Luv Me" đã được phát hành kĩ thuật số trên các trang nhạc số của Hàn Quốc cùng với sự phát hành của "Candy Pop".[11]

Sáng tác sửa

"One More Time" được sáng tác bởi Yhanael, Yuki Kokubo và Na.Zu.Na, với lời bài hát được viết bởi Yhanael và Natsumi Watanabe.[12] Yhanael trước đó đã viết lời cho "Like Ooh-Ahh (phiên bản tiếng Nhật) của Twice. Bài hát này ghi lại dấu ấn của nhạc electronica khoảng năm 90, dòng nhạc khác với EDM với sự kết hợp của các nhạc cụ điện tử náo động và tiếng bass lớn.[13]

Video âm nhạc sửa

Các teaser MV đã được phát hành vào ngày 25 và 29 tháng 9 năm 2017. Trước khi chính thức phát hành đĩa đơn, MV "One More Time" đã được tải lên trực tuyến vào ngày 6 tháng 10.[14]

MV mô tả các thành viên Twice trong những trang phục màu sắc rực rỡ khi tham gia biểu diễn nhiều hoạt động thể thao như: NayeonJihyo có màn đấu tennis gợi nhớ lại anime Tenimyu. ChaeyoungDahyun có cuộc đối đầu quyền Anh do Jeongyeon làm trọng tài và Sana là một ring girl (cô gái cầm bảng). Momo, MinaTzuyu là những cô nàng thể dục nhịp điệu biểu diễn lần lượt với vành đai, quả cầu, và dây băng.[6][13]

Quảng bá sửa

Ngày 17 tháng 10 năm 2017, lần đầu tiên Twice biểu diễn "One More Time" trong chương trình truyền hình Sukkri trên Nippon TV.[15] Hai ngày sau, nhóm đã xuất hiện với vai trò khách mời trong chương trình nổi tiếng School of Lock! của Tokyo FM, là lần đầu tiên xuất hiện trên live radio tại Nhật Bản.[16][17] Ngày 22 tháng 10, họ biểu diễn "One More Time", "Like Ooh-Ahh (Phiên bản tiếng Nhật)" Và "TT (Phiên bản tiếng Nhật)" trên Mezamashi TV Presents T-Spook – Tokyo Halloween Party của đài Fuji TV, một trong những sự kiện Halloween lớn nhất trong nước.[18][19]

Hiệu suất thương mại sửa

Trước khi ra CD đĩa đơn, "One More Time" đã gia nhập Billboard Japan Hot 100 ở vị trí 57 và trải qua 4 tuần trên bảng xếp hạng, đạt vị trí số một sau một tuần phát hành chính thức.[20][21][22] Đĩa đơn này cũng ra mắt ở vị trí số 15 trên bảng xếp hạng World Digital Songs, sau đó đứng trong Top 10 ở vị trí thứ 8 vào tuần sau.[23]

Album đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng hàng ngày của Oricon Singles Chart với 94.957 bản được bán ra trong ngày đầu phát hành.[24][25] Nó là bản thu âm có doanh số bán cao nhất vào ngày phát hành của nhóm nhạc nữ K-pop ở Nhật. Cũng có thông báo rằng gần 300.000 bản được xuất xưởng trong đơn hàng đặt trước, trong khi Billboard Japan đã thu được 150.425 bản bán ra chỉ từ ngày 16 đến 18 tháng 10 năm 2017.[2][26][27] Vào ngày thứ hai, "One More Time" trở thành album nhóm nhạc nữ K-pop bán chạy nhanh nhất tại Nhật Bản dựa trên số liệu tuần đầu tiên. Nhóm giữ kỷ lục trước đó là Kara, đã bán được 122.820 bản trong suốt tuần đầu tiên của năm 2011.[3] 329,400 bản đã được giao tính đến ngày 23 tháng 2 năm 2018.[28]

Danh sách bài hát sửa

Digital download EP
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên khúcThời lượng
1."One More Time"
  • Yhanael
  • Natsumi Watanabe
  • Yhanael
  • Yuki Kokubo
  • Na.Zu.Na
  • Yuki Kokubo
  • Yhanael
  • Na.Zu.Na
3:03
2."Luv Me"Yuka Matsumoto
  • Albin Nordqvist
  • Malin Johansson
  • Susumu Kawaguchi
  • Albin Nordqvist
  • Malin Johansson
  • Susumu Kawaguchi
3:29
3."One More Time" (Instrumental) 
  • Yhanael
  • Yuki Kokubo
  • Na.Zu.Na
  • Yuki Kokubo
  • Yhanael
  • Na.Zu.Na
3:03
4."Luv Me" (Instrumental) 
  • Albin Nordqvist
  • Malin Johansson
  • Susumu Kawaguchi
  • Albin Nordqvist
  • Malin Johansson
  • Susumu Kawaguchi
3:29
Tổng thời lượng:13:04
Phiên bản giới hạn First Press A
STTNhan đềThời lượng
1."One More Time" (Video âm nhạc) 
2."One More Time" (Video quá trình làm MV) 
Phiên bản giới hạn First Press B
STTNhan đềThời lượng
1."One More Time" (Video âm nhạc phiên bản dance) 
2."Video hậu trường chụp ảnh bìa" 

Bảng xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Nhật Bản (RIAJ)[37] Platinum 250.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo sửa

  1. ^ “One More Time - EP”. iTunes Japan (bằng tiếng Nhật). Apple Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ a b Lee, Eun-jeong. "일본서 K팝 열기 재점화"…트와이스 싱글 오리콘차트 1위”. Naver (bằng tiếng Hàn). Yonhap News Agency. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b “TWICE's new Japanese single sells over 130,000 copies”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ Jeong, An-ji. “[공식]트와이스 日 첫 싱글, 플래티넘 싱글 인증 "韓 걸그룹 최초". Naver (bằng tiếng Hàn). Chosun Sports. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “TWICE to drop new song 'One More Time' in Japan”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ a b Kelley, Caitlin. “TWICE to Release 'One More Time,' First Japanese Single, in October”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “10/5 新曲「One More Time」がラジオ初オンエア!”. Warner Music Japan (bằng tiếng Nhật). Warner Music Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  8. ^ “One More Time [Standard Edition] (+Poster)”. HMV Japan. Lawson HMV Entertainment, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ “One More Time [First Press Limited Edition A] (CD+DVD)(+Poster)”. HMV Japan. Lawson HMV Entertainment, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ “One More Time [First Press Limited Edition B] (CD+DVD)(+Poster)”. HMV Japan. Lawson HMV Entertainment, Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  11. ^ “One More Time”. Melon (bằng tiếng Hàn). LOEN Entertainment, Inc. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ a b “One More Time – Twice”. Genius. Genius Media Group Inc. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ a b Kelley, Caitlin. “K-Pop Girl Group Twice Share Cartoonish 'One More Time' Video”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ Min, Susan. “[Video] Twice Surprises Fans with 'One More Time' MV”. Mwave. CJ Digital Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ “TWICE、"TTポーズ"の次は…?新ポーズも流行の予感”. Model Press (bằng tiếng Nhật). Model Press. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  16. ^ “TWICE メンバーの素顔に迫る! 日本のラジオ初登場”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  17. ^ “TWICE、ファンの夢に真剣アドバイス「涙出た」「背中押された」感動広がる”. Model Press (bằng tiếng Nhật). Model Press. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ “Mezamashi TV Presents T-Spook – Tokyo Halloween Party”. Mezamashi TV (bằng tiếng Nhật). Mezamashi TV. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ “Mezamashi TV Presents T-Spook – Tokyo Halloween Party: News”. Mezamashi TV (bằng tiếng Nhật). Mezamashi TV. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2017.
  20. ^ “Japan Hot 100”. Billboard. Billboard Music. ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  21. ^ a b “Japan Hot 100”. Billboard Japan. Billboard Japan. ngày 23 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  22. ^ “TWICE's 'One More Time' Becomes Group's First No. 1 on Japan Hot 100”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.
  23. ^ Benjamin, Jeff. “TWICE Earn First No. 1s on Both World Albums & World Digital Song Sales Charts”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  24. ^ “デイリー CDシングルランキング 2017年10月17日付”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  25. ^ “TWICE tops Oricon Singles Chart in Japan”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  26. ^ Hwang, Mi-hyun. “트와이스, 日 첫 싱글 9만장 판매고…걸그룹 중 역대 최다”. Naver (bằng tiếng Hàn). News1 Korea. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  27. ^ “【先ヨミ】TWICE『One More Time』が15万枚でセールス暫定首位 乃木坂46の19thシングルはミリオン突破”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ “트와이스, 日 데뷔 8개월만에 출고량 100만장 돌파 '원톱'. NEWS 1 (bằng tiếng Hàn). ngày 26 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2018.
  29. ^ “Weekly Singles Chart (ngày 30 tháng 10 năm 2017)”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME inc. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2017.
  30. ^ “BILLBOARDPH HOT 100 – OCTOBER 30”. Billboard Philippines. Algo-Rhythm Communications Inc. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ “BillboardPH K-Pop Top 5 - November 3”. Billboard Philippines. Algo-Rhythm Communications Inc. ngày 3 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ “Five-Music Korea-Japan Album Chart” (bằng tiếng Trung). Five-Music. 2017 [43rd Week]. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017. To access, select the indicated week and year in the bottom-left corner
  33. ^ “World Digital Song Sales”. Billboard Biz. Billboard Music. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  34. ^ “2017 Year-End Rankings” (bằng tiếng Nhật). ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ “年間 CDシングルランキング – 2017年度”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME Inc. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  36. ^ “2018 Year-End Rankings”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  37. ^ ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017. Note: To retrieve all certifications, 1) type in TWICE in the box "アーティスト", 2) click 検索