Phân cấp hành chính Ukraina

(Đổi hướng từ Phân chia hành chính Ukraina)

Các đơn vị hành chính của Ukraina (tiếng Ukraina: Адміністративний устрій України) thuộc thẩm quyền của Hiến pháp Ukraina. Ukraina là một nhà nước đơn nhất gồm ba cấp đơn vị hành chính: 27 khu vực (24 tỉnh, 2 thành phố có vị thế đặc biệt và 1 cộng hoà tự trị), 136 huyện và 1469 hromada.[1][2]

Trong cải cách hành chính vào tháng 7 năm 2020, hầu hết 490 huyện và 118 thành phố quan trọng cấp vùng được hợp nhất thành 136 huyện mới. Cấu trúc tổng thể không có thay đổi đáng kể từ giữa thế kỷ 20. Cấp bên dưới huyện là hromada.[3]

Sau khi Nga sáp nhập bán đảo Krym và khu vực đông nam của Ukraina, họ quản lý trên thực tế Cộng hòa Tự trị KrymSevastopol cũng như một phần của các tỉnh Donetsk, Kherson, Luhansk. Hầu hết các quốc gia không công nhận yêu sách của Nga.[4]

Tổng quan sửa

Theo Điều 133 của Hiến pháp Ukraine, hệ thống tổ chức hành chính và lãnh thổ của Ukraina gồm có: Cộng hoà Tự trị Krym, các tỉnh, các huyện, các thành phố, các raion đô thị, các thị trấn và làng.[5]

Trong cải cách hành chính 2020, tất các các điểm dân cư của Ukraina (ngoại trừ hai thành phố có vị thế đặc biệt: Kyiv và Sevastopol) được đặt dưới quyền các huyện.[6] Số liệu mới của 136 huyện, bao gồm 10 huyện tại Cộng hoà Tự trị Krym và Sevastopol.

Cấp bậc Lãnh thổ Tổng
Đầu tiên cộng hoà tự trị 1
thành phố có vị thế đặc biệt 2
tỉnh 24
Thứ hai huyện 136
Thứ ba hromada 1469

Lịch sử sửa

Trước khi áp dụng các tỉnh (oblast) vào năm 1932, Ukraina gồm có 40 okruha, là đơn vị thay thế đơn vị tỉnh (guberniya) thời Đế quốc Nga.[7][8]

Năm 1932, lãnh thổ của Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Ukraina được tái lập thành các tỉnh. Khi đó, hầu hết Tây Ukraina thuộc về Ba Lan và có dạng đơn vị hành chính của Ba Lan dựa trên các tỉnh (województwo).[9]

Cấp đầu tiên sửa

Ukraina gồm có ba loại đơn vị hành chính cấp một: 24 tỉnh, 1 cộng hoà tự trị và 2 thành phố có vị thế đặc biệt.

Hiệu kỳ Huy hiệu Số Tên Diện tích (km²) Dân số (ước tính 2021) Mật độ dân số (người/km², 2021) Thủ phủ Số huyện Số hromada Vị trí
    1 Cộng hoà
Tự trị Krym
26.081 &00000000019672590000001.967.259 75,43 Simferopol 10  
    2 Vinnytsia 26.513 &00000000015291230000001.529.123 57,67 Vinnytsia 6 63  
    3 Volyn 20.144 &00000000010273970000001.027.397 51,0 Lutsk 4 54  
    4 Dnipropetrovsk 31.974 &00000000031420350000003.142.035 98,27 Dnipro 7 86  
    5 Donetsk 26.517 &00000000041002800000004.100.280 154,63 Donetsk
(pháp lý)
Kramatorsk
(thực tế)
8 66  
    6 Zhytomyr 29.832 &00000000011954950000001.195.495 40,07 Zhytomyr 4 65  
    7 Zakarpattia 12.777 &00000000012501290000001.250.129 97,84 Uzhhorod 6 64  
    8 Zaporizhzhia 27.180 &00000000016665150000001.666.515 61,31 Zaporizhzhia 5 67  
    9 Ivano-Frankivsk 13.928 &00000000013611090000001.361.109 97,72 Ivano-Frankivsk 6 62  
    10 Kyiv 28.131 &00000000017885300000001.788.530 63,58 Kyiv 7 69  
    11 Kirovohrad 24.588 &0000000000920128000000920.128 37,42 Kropyvnytskyi 4 49  
    12 Luhansk 26.684 &00000000021213220000002.121.322 79,5 Luhansk
(pháp lý)
Bilohorivka
(thực tế)
8 37  
    13 Lviv 21.833 &00000000024977500000002.497.750 114,4 Lviv 7 73  
    14 Mykolaiv 24.598 &00000000011083940000001.108.394 45,06 Mykolaiv 4 52  
    15 Odesa 33.310 &00000000023681070000002.368.107 71,09 Odesa 7 91  
    16 Poltava 28.748 &00000000013715290000001.371.529 47,71 Poltava 4 61  
    17 Rivne 20.047 &00000000011484560000001.148.456 57,29 Rivne 4 64  
    18 Sumy 23.834 &00000000010534520000001.053.452 44,2 Sumy 5 51  
    19 Ternopil 13.823 &00000000010305620000001.030.562 74,55 Ternopil 3 55  
    20 Kharkiv 31.415 &00000000026338340000002.633.834 83,84 Kharkiv 7 56  
    21 Kherson 28.461 &00000000010167070000001.016.707 35,72 Kherson 5 49  
    22 Khmelnytskyi 20.645 &00000000012437870000001.243.787 60,25 Khmelnytskyi 3 60  
    23 Cherkasy 20.900 &00000000011782660000001.178.266 56,38 Cherkasy 4 66  
    24 Chernivtsi 8.097 &0000000000896566000000896.566 110,73 Chernivtsi 3 52  
    25 Chernihiv 31.865 &0000000000976701000000976.701 30,65 Chernihiv 5 57  
    26 Kyiv 839 &00000000029621800000002.962.180 3530,61 Kyiv 10  
    27 Sevastopol 864 &0000000000385870000000385.870 446,61 Sevastopol 4  

Cộng hoà Tự trị Krym (tiếng Ukraina: Автоно́мна Респу́бліка Крим) về mặt địa lý bao gồm phần lớn bán đảo Krym tại miền nam Ukraina. Thủ phủ là Simferopol. Cộng hoà Tự trị Krym là khu vực duy nhất của Ukraina có hiến pháp riêng. Ngày 16 tháng 3 năm 2014, sau khi Nga chiếm đóng quân sự bán đảo Krym, một cuộc trưng cầu dân ý được tổ chức về việc gia nhập Nga. Đa số phiếu ủng hộ điều này. Nga sau đó sáp nhập Krym thành một chủ thể của mình, tuy nhiên Ukraina không công nhận cuộc trưng cầu dân ý hay việc sáp nhập Krym là hợp pháp. Ngày 27 tháng 3, Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua Nghị quyết 68/262 bác bỏ bất kỳ thay đổi pháp lý nào về tình trạng của Krym và Sevastopol.

Một tỉnh (tiếng Ukraina: о́бласть) là cấp hành chính đầu tiên của phân cấp hành chính Ukraina. Hầu hết các tỉnh được đặt theo tên trung tâm hành chính của chúng. Hai tỉnh Volyn và Zakarpattia có thủ phủ lần lượt là LutskUzhhorod, được đặt theo các vùng lịch sử VolhyniaNgoại Karpat.

Hai thành phố có vị thế đặc biệt: KyivSevastopol. Vị thế đặc biệt của chúng có nghĩa là tương đương với các tỉnh, và do đó nằm dưới quyền giám sát trực tiếp của nhà nước thông qua cơ quan hành chính nhà nước địa phương tương ứng. Sau khi Nga sáp nhập bán đảo Krym, Sevastopol do Nga kiểm soát và trở thành một chủ thể liên bang của Nga.[10][11]

Cấp hai sửa

Huyện (raion) là các đơn vị lãnh thổ cấp dưới của Ukraina. Tổng cộng có 136 huyện.[12] Sau dự thảo hiến pháp năm 2019, 136 huyện mới thay thế 490 huyện cũ của Ukraina.[13] Một raion đô thị thuộc về chính quyền thành phố.[14]

Cấp ba sửa

 
Hromada của Ukraina

Các hromada lãnh thổ (tiếng Ukraina: територіа́льна грома́да, dịch nghĩa 'cộng đồng lãnh thổ'), hoặc chỉ gọi là hromada (tiếng Ukraina: грома́да) được chính phủ lập ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2020 trong đợt cải cách hành chính từ năm 2015.[15] Có ba loại hromadas: nông thôn (tiếng Ukraina: сільська громада), khu định cư (tiếng Ukraina: селищна громада) và đô thị (tiếng Ukraina: міська громада). Tổng cộng có 1469 hromada.[16]

Tham khảo sửa

  1. ^ Regions of Ukraine and their composition Lưu trữ 2011-12-26 tại Wayback Machine. Verkhovna Rada website.
  2. ^ Paul D'Anieri, Robert Kravchuk, and Taras Kuzio (1999). Politics and society in Ukraine. Westview Press. p. 292. ISBN 0-8133-3538-8
  3. ^ LiWebRadaAdmin (22 tháng 5 năm 2015). “Реформа територіального устрою України”. Silrada.org (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  4. ^ “Putin signs documents to illegally annex four Ukrainian regions, in drastic escalation of Russia's war”. The Globe and Mail (bằng tiếng Anh). 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  5. ^ “Конституція України | від 28.06.1996 № 254к/96-ВР (Сторінка 3 з 4)”. web.archive.org. 2 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “Офіційний портал Верховної Ради України”. static.rada.gov.ua. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2020.
  7. ^ “Адміністративно-територіальний устрій України”. ВУЕ (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.
  8. ^ “Збірник законів та розпоряджень робітничо-селянського уряду України (1935–1936)”. web.archive.org. 17 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  9. ^ “Ustawa Konstytucyjna z dnia 15 lipca 1920 r. zawierająca statut organiczny Województwa Śląskiego”. isap.sejm.gov.pl. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ “About the capital of Ukraine - the hero city of Kyiv (Vidomosti Verkhovnoi Rady Ukrainy (VVR), 1999, № 11, p. 79)”. GOV.UA. Verkhovna Rada of Ukraine. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
  11. ^ “Russia's annexation of Crimea”. Kyiv Independent (bằng tiếng Anh). 14 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2023.
  12. ^ “The council reduced the number of districts in Ukraine: 136 instead of 490”. Ukrainska Pravda (bằng tiếng Ukraina). 17 tháng 7 năm 2020.
  13. ^ “Zelensky's decentralization: without features of Donbas, but with districts and prefects”. BBC Ukrainian (bằng tiếng Ukraina). 16 tháng 12 năm 2019.
  14. ^ “Конституція України”. Офіційний вебпортал парламенту України (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
  15. ^ Автор. “Те, чого ніколи не було в Україні: Уряд затвердив адмінтерустрій базового рівня, що забезпечить повсюдність місцевого самоврядування”. decentralization.gov.ua. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
  16. ^ Автор. “Децентралізація в Україні”. decentralization.gov.ua. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài sửa