Plectroglyphidodon dickii

loài cá

Plectroglyphidodon dickii là một loài cá biển thuộc chi Plectroglyphidodon trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1839.

Plectroglyphidodon dickii
P. dickii (đuôi trắng)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Plectroglyphidodon
Loài (species)P. dickii
Danh pháp hai phần
Plectroglyphidodon dickii
(Liénard, 1839)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Glyphisodon dickii Liénard, 1839
  • Glyphidodon unifasciatus Kner & Steindachner, 1867

Từ nguyên sửa

Từ định danh của loài được đặt theo tên của George F. Dick, Chủ tịch của Hiệp hội Lịch sử Tự nhiên Mauritius, là nơi mà bản mô tả về loài này được xuất bản[1].

Phạm vi phân bố và môi trường sống sửa

P. dickii có phạm vi phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ bờ biển Đông Phi, loài này được ghi nhận trải dài về phía đông đến quần đảo LineTuamotu; ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản; giới hạn phía nam đến Úc[2].

P. dickii sống gần những rạn san hô ngoài khơi và trong các đầm phá, đặc biệt là những rạn san hô thuộc chi PocilloporaAcropora, ở độ sâu đến ít nhất là 15 m[2].

Mô tả sửa

 
P. dickii (đuôi cam)

P. dickiichiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 11 cm[2]. Cơ thể của P. dickii có màu nâu tanin, vảy viền nâu với một dải sọc đen ở thân sau, gần cuống đuôi. Cuống và vây đuôi có màu trắng, tuy nhiên nhiều cá thể được quan sát có cuống và vây đuôi màu cam. Vây ngực màu vàng. P. dickiikiểu hình tương tự với loài Plectroglyphidodon johnstonianus nhưng toàn thân và đuôi của P. johnstonianus là màu nâu[3][4].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 16–18; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16[2]; Số tia vây ở vây ngực: 19; Số vảy đường bên: 21–22; Số lược mang: 16–17[3].

Sinh thái học sửa

Thức ăn của P. dickiitảo sợi và các loài thủy sinh không xương sống nhỏ, đôi khi bao gồm cả cá nhỏ[2]. Tuy nhiên, P. dickii cũng có thể ăn cả polyp san hôhải quỳ, đặc biệt là những khu vực có sự phát triển phong phú của những loài này[5]. Điều này cho thấy, P. dickii có tính mềm dẻo trong tập tính kiếm ăn[5].

Trứng của chúng bám dính vào chất nền. Cá đực có nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trứng[2].

Tham khảo sửa

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series OVALENTARIA (Incertae sedis): Family POMACENTRIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d e f Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Plectroglyphidodon dickii trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2021.
  3. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 273. ISBN 978-0824818951.
  4. ^ Plectroglyphidodon dickii Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ a b Cheng-Tze Ho và cộng sự (2009). “Plasticity of Feeding Habits of Two Plectroglyphidodon Damselfishes on Coral Reefs in Southern Taiwan: Evidence from Stomach Content and Stable Isotope Analyses” (PDF). Zoological Studies. 48 (5): 649–656.