Ramallah (tiếng Ả Rập: رام الله  Rāmallāh) (nghĩa là "đỉnh cao của Chúa")[2] là một thành phố Palestine ở trung tâm Bờ Tây cự ly 10 km (6 dặm) về phía bắc Jerusalem, tiếp giáp với al-Bireh. Nó hiện là thủ đô hành chính tạm thời Chính quyền Quốc gia Palestine. Với dân số gần 25.500 người[3], Ramallah trong lịch sử là một thị trấn Kitô giáo, nhưng ngày nay Tín đồ Hồi giáo đa số dân số, với một thiểu số Kitô giáo mạnh.

Ramallah
—  Thành phố  —
Hình nền trời của Ramallah
Ramallah_Logo.gif
Hiệu kỳ của Ramallah
Hiệu kỳ
Ramallah trên bản đồ Nhà nước Palestine
Ramallah
Ramallah
Tọa độ: 31°54′18,46″B 35°12′21,16″Đ / 31,9°B 35,2°Đ / 31.90000; 35.20000
Trực thuộc sửa dữ liệu
Dân số 27,460[1]
Múi giờUTC+2, UTC+3 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaTrondheim, Toluca, Lublin, Paris, Toulouse, Épinay-sur-Seine, Bordeaux, Napoli, Città di Castello, San Fernando de Henares, San Sebastián, Bonn, Liège, Khu Hounslow của Luân Đôn, Amsterdam, Bogotá, Buenos Aires, Porto Alegre, Santana do Livramento, Campo Grande, Aquidauana, Florida, Muscatine, Moskva, Çankaya, Ankara, Johannesburg, Rio de Janeiro sửa dữ liệu
Trang webwww.ramallah.ps

Thành phố kết nghĩa sửa

Ramallah kết nghĩa với:[4][5]

Người nổi tiếng sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ 2007 PCBS Census. Palestinian Central Bureau of Statistics. p.114. (Arabic)
  2. ^ “Ramallah.ps”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2011.
  3. ^ “Projected Mid -Year Population for Ramallah & Al Bireh Governorate by Locality 2004 - 2006”. Palestinian Central Bureau of Statistics. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2008.
  4. ^ “International Relations of Ramallah Municipality”. arcgis.com. ArcGIS. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  5. ^ “International Links – Ramallah”. oxford.gov.uk. Oxford City Council. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ Whitaker, Brian (3 tháng 9 năm 2001). “The summit of Middle East tension”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2016 – qua The Guardian.