Scorpaenodes guamensis

loài cá

Scorpaenodes guamensis là một loài cá biển thuộc chi Scorpaenodes trong họ Cá mù làn. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1824.

Scorpaenodes guamensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaeniformes
Họ (familia)Scorpaenidae
Chi (genus)Scorpaenodes
Loài (species)S. guamensis
Danh pháp hai phần
Scorpaenodes guamensis
(Quoy & Gaimard, 1824)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
Danh sách
    • Scorpaena guamensis Quoy & Gaimard, 1824
    • Scorpaena rubropunctata Cuvier, 1829
    • Sebastes minutus Cuvier, 1829
    • Scorpaena chilioprista Rüppell, 1838
    • Scorpaena polylepis Bleeker, 1851
    • Centropogon echinatus Macleay, 1881
    • Scorpaena erinacea Garman, 1903
    • Scorpaenopsis quiescens Seale, 1906

Từ nguyên

sửa

Từ định danh guamensis được đặt theo tên gọi của đảo Guam, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố trong tiếng Latinh biểu thị nơi chốn).[3]

Phân bố và môi trường sống

sửa

S. guamensis có phân bố rộng khắp Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, gồm cả Biển Đỏ. Từ Đông Phi, phạm vi của S. guamensis trải rộng về phía đông đến quần đảo Marquises, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giớ hạn phía nam đến Nam Phi, Úc (gồm cả đảo Norfolk) và quần đảo Kermadec.[4] Loài này cũng được ghi nhận ở vùng biển Việt Nam.[5]

S. guamensis sống trên đới mặt bằng rạn, dốc rạn hoặc đầm phá, độ sâu đến ít nhất là 20 m.[6]

Mô tả

sửa

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở S. guamensis là 14 cm.[6] Loài này có màu nâu/nâu đỏ, lốm đốm các mảng màu sẫm và nhạt. Vây với các chấm nâu và trắng xếp thành hàng. Đốm đen nổi bật ở rìa trên nắp mang, có thể bao quanh bởi mảng trắng.

Số gai vây lưng: 13–14; Số tia vây lưng: 7–9; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây hậu môn: 5; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5; Số tia vây ngực: 17–20.[6]

Sinh thái

sửa

S. guamensisloài ăn đêm, thức ăn chủ yếu là tôm cua nhỏ và giun nhiều tơ.[6]

Rãnh tuyến trước bên có tuyến nọc độc.[7]

Tham khảo

sửa
  1. ^ Motomura, H. & Matsuura, K. (2016). Scorpaenodes guamensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T69918183A70009757. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T69918183A70009757.en. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Motomura, Hiroyuki; Causse, Romain; Struthers, Carl D. (2016). “Redescription of the Indo-Pacific scorpionfish Scorpaenodes guamensis (Quoy & Gaimard 1824) (Scorpaenidae), a senior synonym of seven nominal species”. Zootaxa. 4067 (3): 345–360. doi:10.11646/zootaxa.4067.3.4. ISSN 1175-5334. PMID 27395879.
  3. ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Perciformes (part 9): Family Scorpaenidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  4. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Scorpaenodes guamensis. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.
  5. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  6. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Scorpaenodes guamensis trên FishBase. Phiên bản tháng 2 năm 2024.
  7. ^ Smith, William Leo; Wheeler, Ward C. (2006). “Venom Evolution Widespread in Fishes: A Phylogenetic Road Map for the Bioprospecting of Piscine Venoms”. Journal of Heredity. 97 (3): 206–217. doi:10.1093/jhered/esj034. ISSN 1465-7333.