Send My Love (To Your New Lover)
"Send My Love (To Your New Lover)" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh Adele nằm trong album phòng thu thứ ba của cô, 25 (2015). Nó được viết bởi Adele, Max Martin và Shellback, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Martin và Shellback. Bài hát đã được phát hành trên các dịch vụ nhạc số vào ngày 16 tháng 5 năm 2016 bởi XL Recordings như là đĩa đơn thứ ba trích từ album. XL sau đó cũng đã gửi bài hát đến các đài phát thanh vào ngày hôm sau. "Send My Love" là một bản nhạc pop với giai điệu vui tươi, nói về việc Adele "hạnh phúc vì người yêu cũ đã ra đi".
"Send My Love (To Your New Lover)" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Adele | ||||
từ album 25 | ||||
Phát hành | 16 tháng 5 năm 2016 | |||
Thu âm |
| |||
Thể loại | Pop[1] | |||
Thời lượng | 3:41 | |||
Hãng đĩa | XL | |||
Sáng tác | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự đĩa đơn của Adele | ||||
| ||||
Video âm nhạc | ||||
"Send My Love (To Your New Lover)" trên YouTube |
"Send My Love" đã lọt vào một số bảng xếp hạng quốc tế sau khi phát hành 25; sau khi được chính thức phát hành như là một đĩa đơn, nó đã lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng ở Bỉ, Canada, Đức, New Zealand, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ và nhiều nơi khác. Một video ca nhạc cho bài hát được đạo diễn bởi Patrick Daughters và công chiếu vào ngày 22 tháng 5 năm 2016 tại Giải thưởng âm nhạc Billboard 2016, trong đó Adele hát trên một phông nền đen với nhiều thước phim của cô được xếp chồng chéo nhau. Nó đã nhận được một đề cử cho Kỹ xảo xuất sắc nhất tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2016.
Adele lần đầu biểu diễn trực tiếp "Send My Love" tại Joe's Pub trong một chương trình đặc biệt của iHeartRadio để quảng bá cho 25. Nó cũng xuất hiện trong danh sách trình diễn của chuyến lưu diễn hòa nhạc thứ ba của Adele, Adele Live 2016, đi qua các nước khắp châu Âu và Bắc Mỹ cũng như được biểu diễn tại Glastonbury 2016.
Tổng quan
sửaAdele kể rằng trong một lần cô và Ryan Tedder ăn trưa sau một buổi làm việc cùng nhau trong phòng thu, cô tình cờ nghe được bài hát "I Knew You Were Trouble" của Taylor Swift phát trên radio và hỏi tác giả của bài hát là ai. Sau khi biết được bài hát này được Max Martin và Shellback sản xuất, Adele đã làm việc với họ trong album 25.[2]
Sau khi hai đĩa đơn đầu tiên được phát hành, Adele lần đầu tiên tiết lộ đĩa đơn thứ ba từ album 25 sẽ là "Send My Love (To Your New Lover)" trong buổi diễn tại Glasgow ngày 25 tháng 3 năm 2016, một phần của chuyến lưu diễn Adele Live 2016.
Video ca nhạc
sửaVideoca nhạc cho bài hát được quay ở Luân Đôn, đạo diễn bởi Patrick Daughters và phát hành trong sự kiện giải thưởng âm nhạc Billboard diễn ra ngày 22 tháng 5 năm 2016.[3][4] Video được đăng tải lên kênh Vevo của Adele không lâu ngay sau đó. Trong video Adele mang một chiếc váy hoa của hãng Dolce & Gabbana do chính cô chọn,[5] hát và nhảy theo nhịp điệu bài hát. Xuyên suốt video máy quay tập trung vào biểu cảm khuôn mặt của Adele.[6] Phần lớn phản hồi từ các nhà báo đối với video là tích cực, khen ngợi concept đơn giản của video.
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[67] | Bạch kim | 70.000 |
Bỉ (BEA)[68] | Bạch kim | 20.000 |
Canada (Music Canada)[69] | Bạch kim | 0* |
Ý (FIMI)[70] | Bạch kim | 50.000 |
New Zealand (RMNZ)[71] | Bạch kim | 15.000* |
Ba Lan (ZPAV)[72] | Bạch kim | 20.000 |
Thụy Điển (GLF)[73] | 2× Bạch kim | 40.000 |
Anh Quốc (BPI)[74] | Vàng | 400.000 |
Hoa Kỳ (RIAA)[75] | Bạch kim | 1.000.000 |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
sửaKhu vực | Ngày | Định dạng | Hãng đĩa | Nguồn |
---|---|---|---|---|
Ý | 13 tháng 5 năm 2016 | Mainstream radio | XL | [76] |
Toàn cầu | 16 tháng 5 năm 2016 | Tải kỹ thuật số | [77] | |
Hoa Kỳ | Hot AC radio | Columbia | [78] | |
17 tháng 5 năm 2016 | Mainstream radio | [79] | ||
7 tháng 6 năm 2016 | Rhythmic contemporary radio | [80] |
Tham khảo
sửa- ^ Kritselis, Alex (20 tháng 11 năm 2015). “Adele's 'Send My Love (To Your New Lover)' Lyrics Show A Lot Of Emotional Growth”. Bustle. Truy cập 1 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Taylor Swift inspired a song in Adele's album '25'”. The Economic Times. 29 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Adele announces new single, 'Send My Love (To Your New Lover)'”. Entertainment Weekly. 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ “New Adele Music Video to Make Worldwide Debut at the BBMAs”. Billboard. 16 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ Shapiro, Bee (22 tháng 5 năm 2016). “Adele wears Dolce & Gabana in "Send My Love (To Your New Lover) Video”. Billboard. Truy cập 17 tháng 9 năm 2016.
- ^ Diep, Eric (22 tháng 5 năm 2016). “Watch Adele's New Video for "Send My Love (To Your New Lover)"”. Complex. Truy cập 17 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Top 20 Oficial del 12 al 18 de Septiembre, 2016 (Argentina)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Australian-charts.com – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 16 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Austriancharts.at – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 13 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Ultratop.be – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Ultratop.be – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 19 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Hot 100 Billboard Brasil – weekly” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Billboard Brasil. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ "Adele Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 2 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 20 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 7 tháng 9 năm 2016.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2016. Truy cập 12 tháng 9 năm 2016.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 28. týden 2016. Truy cập 18 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Euro Digital Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Adele: Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 31 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Lescharts.com – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 18 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Airplay Charts Deutschland – Woche 29/2016”. German Charts. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Greece Digital Songs”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Guatemala Top 20 General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 18 tháng 6 năm 2016.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 25 tháng 6 năm 2016.
- ^ "Chart Track: Week 26, 2016" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 1 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Adele – Send My Love (To Your New Lover) Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 25 tháng 6 năm 2016 – qua Wayback Machine.
- ^ “Top Digital – Classifica settimanale WK 28 (dal 2016-07-08 al 2016-06-14)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Mexico Airplay”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Nederlandse Top 40 – Adele" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 1 tháng 6 năm 2016.
- ^ "Dutchcharts.nl – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Charts.nz – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 8 tháng 8 năm 2016.
- ^ “"Portuguesecharts.com – Adele – Send My Love (To Your New Lover)"”. AFP Top 100 Singles. 4 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Romanian International Top 10 Singles Chart”. Media Forest. 4 tháng 7 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 42. týden 2016. Truy cập 24 tháng 10 năm 2016.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 31. týden 2016. Truy cập 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
- ^ "EMA Top 10 Airplay: Week Ending 2016-07-02" (bằng tiếng Anh). Entertainment Monitoring Africa. Truy cập 2 tháng 7 năm 2016.
- ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Chart. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
- ^ "Spanishcharts.com – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 14 tháng 6 năm 2016.
- ^ "Swedishcharts.com – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 5 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Swisscharts.com – Adele – Send My Love (To Your New Lover)" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 25 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 8 tháng 7 năm 2016.
- ^ "Official Independent Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 11 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 8 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 13 tháng 9 năm 2016.
- ^ "Adele Chart History (Rock Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 30 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Pop” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 11 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc Tháng 8 11, 2016. Truy cập Tháng 9 17, 2016. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|ngày truy cập=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ “ARIA Top 100 Singles 2016”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
- ^ “Ö3 Austria Top 40 - Single-Charts 2016”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Jaaroverzichten 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Rapports Annuels 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Canadian Hot 100 – Year End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Top Selling Singles of 2016”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Schweizer Jahreshitparade 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
- ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “Pop Songs - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Adele – Send My Love (To Your New Lover)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Adele – Send My Love (To Your New Lover)” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Send My Love (To Your New Lover)" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Adele – Send My Love (To Your New Lover)” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2016.
- ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Adele – Send My Love (To Your New Lover)” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Send My Love (To Your New Lover) vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Adele – Send My Love (To Your New Lover)” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Adele – Send My Love (To Your New Lover)”. EarOne.it. 12 tháng 5 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Send My Love (To Your New Lover) - Single”. iTunes Store. 16 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
- ^ “Top 40/R Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2016.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)