Spiceworld (album)
Spiceworld là album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc nữ Anh quốc Spice Girls, phát hành ngày 3 tháng 11 năm 1997 bởi Virgin Records như là sản phẩm âm nhạc tiếp theo của họ sau thành công bùng nổ của album phòng thu đầu tay, Spice (1996). Album là sự kết hợp giữa những âm thanh pop và dance-pop đặc trưng của Spice Girls, với sự tham gia sản xuất từ những cộng tác viên quen thuộc của nhóm như Absolute, Matt Rowe và Richard Stannard. Tại Vương quốc Anh, nó được phát hành cùng năm với thời điểm phát hành album đầu tay của nhóm tại Hoa Kỳ.
Spiceworld | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Spice Girls | ||||
Phát hành | 3 tháng 11 năm 1997 | |||
Thu âm | 1997 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 38:37 | |||
Hãng đĩa | Virgin | |||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Spice Girls | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Spiceworld | ||||
| ||||
Sau khi phát hành, Spiceworld nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai của nó. Album cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng tại hơn 13 quốc gia, bao gồm nhiều thị trường lớn như Áo, Đan Mạch, Hà Lan, Phần Lan, Ireland, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh, và lọt vào top 5 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, Spiceworld đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard 200 và được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA). Tính đến nay, nó đã bán được hơn 13 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những album bán chạy nhất mọi thời đại bởi một nhóm nhạc nữ.[1]
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Spiceworld, trong đó bao gồm ba đĩa đơn quán quân tại Vương quốc Anh. Đĩa đơn đầu tiên, "Spice Up Your Life" đã lọt vào top 5 ở hơn 14 quốc gia và trở thành một trong những bài hát trứ danh của Spice Girls. Đĩa đơn thứ hai, "Too Much" trở thành đĩa đơn quán quân mùa Giáng sinh thứ hai liên tiếp của nhóm tại Anh quốc, cũng như là đĩa đơn duy nhất từ album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Hai đĩa đơn còn lại, "Stop" và "Viva Forever" đều đạt được những đánh giá tích cực về mặt chuyên môn, và tiếp tục công phá nhiều bảng xếp hạng trên toàn cầu.
Để quảng bá cho Spiceworld, Spice Girls đã xuất hiện và trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải, như Top of the Pops, The Jay Leno Show, Late Show with David Letterman, và The Oprah Winfrey Show cũng như Giải thưởng âm nhạc Billboard, Giải Âm nhạc châu Âu của MTV và Giải Brit. Ngoài ra, nhóm còn bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn Spiceworld Tour, đi qua nhiều quốc gia Châu Âu và Bắc Mỹ trong 97 ngày. Ngoài ra, họ cũng thực hiện bộ phim Spice World với sự xuất hiện của nhiều bài hát từ album. Thành công của Spiceworld đã giúp kéo dài cơn sốt "Spicemania" lúc bấy giờ, và khẳng định tên tuổi nhóm như là nhóm nhạc nữ thành công nhất mọi thời đại.
Danh sách bài hát
sửaSTT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
1. | "Spice Up Your Life" |
|
| 2:53 |
2. | "Stop" |
| Absolute | 3:24 |
3. | "Too Much" |
| Absolute | 4:31 |
4. | "Saturday Night Divas" |
|
| 4:25 |
5. | "Never Give Up on the Good Times" |
|
| 4:30 |
6. | "Move Over" |
|
| 2:46 |
7. | "Do It" |
| Absolute | 4:04 |
8. | "Denying" |
| Absolute | 3:46 |
9. | "Viva Forever" |
|
| 5:09 |
10. | "The Lady Is a Vamp" |
| Absolute | 3:09 |
Tổng thời lượng: | 38:37 |
Phiên bản tại Nhật[2] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
7. | "Step to Me" |
| Absolute | 4:18 |
8. | "Do It" |
| Absolute | 4:04 |
9. | "Denying" |
| Absolute | 3:46 |
10. | "Viva Forever" |
|
| 5:09 |
11. | "The Lady Is a Vamp" |
| Absolute | 3:09 |
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Xếp hạng thập niênsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[58] | 6× Bạch kim | 420.000^ |
Áo (IFPI Áo)[59] | Bạch kim | 50.000* |
Bỉ (BEA)[60] | 2× Bạch kim | 100.000* |
Brasil (Pro-Música Brasil)[61] | Bạch kim | 250.000* |
Canada (Music Canada)[62] | Kim cương | 1.000.000^ |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[63] | 2× Bạch kim | 92,178[63] |
Pháp (SNEP)[64] | 2× Bạch kim | 629,500[65] |
Đức (BVMI)[66] | Bạch kim | 500.000^ |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[67] | Bạch kim | 20.000* |
Italy | — | 200,000[68] |
Nhật Bản (RIAJ)[69] | 2× Bạch kim | 0^ |
México (AMPROFON)[70] | Vàng | 100.000^ |
Hà Lan (NVPI)[71] | Bạch kim | 100.000^ |
New Zealand (RMNZ)[72] | 3× Bạch kim | 45.000^ |
Na Uy (IFPI)[73] | Bạch kim | 50.000* |
Ba Lan (ZPAV)[74] | 2× Bạch kim | 200.000* |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[75] | 2× Bạch kim | 200.000^ |
Thụy Điển (GLF)[76] | 2× Bạch kim | 160.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[77] | 2× Bạch kim | 100.000^ |
Anh Quốc (BPI)[79] | 5× Bạch kim | 1,575,941[78] |
Hoa Kỳ (RIAA)[81] | 4× Bạch kim | 4,100,000[80] |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[82] | 5× Bạch kim | 5.000.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Lịch sử phát hành
sửaNước | Ngày | Nhãn | Nguồn |
---|---|---|---|
Nhật Bản | 1 tháng 11 năm 1997 | EMI | [83] |
Vương quốc Anh | 3 tháng 11 năm 1997 | Virgin | [84] |
Hoa Kỳ | 4 tháng 11 năm 1997 | [85] |
Tham khảo
sửa- ^ “EMI Group plc - Company Profile, Information, Business Description, History, Background Information on EMI Group plc”. Reference for Business. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Spiceworld [Japan Bonus Track]”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
- ^ "Australiancharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Austriancharts.at – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “RPM Top Selling Albums”. RPM. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Spice Girls Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “Top20.dk - Spice Girls - Spiceworld”. Top20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2013.
- ^ "Dutchcharts.nl – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c d e “Hits of the World”. Billboard. 109 (48). ngày 29 tháng 11 năm 1997. tr. 50–51. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Spice Girls: Spiceworld" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Lescharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Spice Girls - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 1997. 48. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ スパイス・ガールズのアルバム売り上げランキング [Spice Girls album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Norwegiancharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Hits of the World: ngày 6 tháng 12 năm 1997 (Pages 68, 69)”. Billboard. ngày 6 tháng 12 năm 1997. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2013.
- ^ 11 tháng 9 năm 1997/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Swedishcharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Spice Girls – Spiceworld" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Spice Girls”. IFPI Taiwan. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2016.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ "Spice Girls | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ "Spice Girls Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ * Zimbabwe. Kimberley, C. Zimbabwe: albums chart book. Harare: C. Kimberley, 2000
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 1997”. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Rapports annueles 1995” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Top20.dk - 1997”. Top20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Jaaroverzichten - Album 1997” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “European Hot 100 Albums 1997” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Classement Albums - année 1997” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1997” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Topp 40 Album Høst 1997” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1997” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1997”. OCC. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 1998”. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1998”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Rapports annueles 1998” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “RPM's Top 100 CDs of '98”. RPM. 68 (12). ngày 14 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Top20.dk - 1998”. Top20.dk. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Jaaroverzichten - Album 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “European Top 100 Albums 1998” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Classement Albums - année 1998” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1998” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Gli album più venduti del 1998”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Top Selling Albums of 1998”. RIANZ. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 1998” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Swiss Year-end Charts 1998”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 1998”. OCC. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “1998: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “1999: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Myydyimmät kotimaiset albumit vuonna 2000” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Bestenlisten – 90er-Album” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Top Pop Albums of the '90s”. Billboard. 111 (52). ngày 25 tháng 12 năm 1999. tr. YE-20. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 1998 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. ngày 27 tháng 1 năm 1998. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1998” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Spice Girls – Spice World” (bằng tiếng Anh). Music Canada. ngày 23 tháng 10 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Certifications Albums Double Platine – année 1998” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 30 tháng 6 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Les Albums Double Platin” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Spice Girls; 'Spice World')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “International Platinum Disc”. IFPI Hong Kong. 1997. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
- ^ “Arriva il ciclone " Spice Girls "”. Corriere della Sera (bằng tiếng Ý). ngày 13 tháng 11 năm 1997. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2015.
- ^ “GOLD ALBUM 他認定作品 1999年1月度” (PDF) (bằng tiếng Nhật) (472). Recording Industry Association of Japan. tháng 3 năm 1999. tr. 9. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. ngày 4 tháng 2 năm 1999. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011. Nhập Spice Girls ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA và Spiceworld ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
- ^ “Goud/Platina” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. ngày 10 tháng 1 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Trofeer” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 1998 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. ngày 9 tháng 12 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 8480486392.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 1987−1998” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. ngày 14 tháng 5 năm 1998. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Spiceworld')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ Cardew, Ben (ngày 31 tháng 12 năm 2007). “X Factor acts dominate charts”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Spice Girls – Spiceworld” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. ngày 19 tháng 12 năm 1997. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Spiceworld vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 19 tháng 7 năm 2006). “Ask Billboard”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Spice Girls – Spice World” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. ngày 19 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 1998”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2011.
- ^ スパイス・ワールド [Spice World] (bằng tiếng Nhật). Amazon.co.jp. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Spiceworld by Spice Girls”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Spice Girls: Spiceworld”. Amazon.com. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2015.