Ngoài ra, địa vị kinh tế xã hội thường là yếu tố quyết định khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc dẫn đến sức khỏe. [1] Những người có địa vị thấp có thể bị hạn chế điều kiện sống và chất lượng sống. Tình trạng kinh tế góp phần gây ra stress. Giấc ngủ là cơ chế sinh học, tâm lý xã hội giúp giải tỏa stress ở mức độ vừa phải. Tuy nhiên, mức độ stress nặng sẽ ảnh hưởng đến não bằng cách làm gián đoạn nhịp sinh học, nghĩa là càng stress thì càng gây rối loạn giấc ngủ.[2] Như vậy, địa vị kinh tế xã hội và chất lượng ngủ có mối quan hệ nghịch đảo: người có địa vị thấp thường bị ngủ không đủ giấc và giảm chất lượng giấc ngủ.[3] Ánh sáng và tiếng ồn ảnh hưởng đáng kể đến giấc ngủ. Tiếp xúc với ánh sáng sẽ làm gián đoạn nhịp sinh học tự nhiên của cơ thể. Ở nhóm có địa vị thấp, thời gian làm việc kéo dài và không thường xuyên có thể khiến cho người đó phải cố gắng ngủ vào ban ngày, làm gián đoạn đáng kể những lợi ích sinh lý có được từ giấc ngủ. Ngoài ra, các khu đô thị có thể có nhiều tiếng ồn, tội phạm và bạo lực vào ban đêm. Ở những khu vực này, cơ thể sẽ luôn đặt trong trạng thái sinh tồn, giải phóng cortisol và adrenaline. Đây là những chất gây cản trở giấc ngủ. [4] [[Thể loại:Thể loại:Vệ sinh]] [[Thể loại:Thể loại:Chăm sóc cá nhân]] [[Thể loại:Thể loại:Ngủ]]

  1. ^ McMaughan, D. J., Oloruntoba (15 tháng 5 năm 2024). “Socioeconomic status and access to Healthcare: Interrelated drivers for Healthy Aging. Frontiers”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  2. ^ Sosso, Faustin Armel Etindele; Holmes, Sari D.; Weinstein, Ali A. (1 tháng 8 năm 2021). “Influence of socioeconomic status on objective sleep measurement: A systematic review and meta-analysis of actigraphy studies”. Sleep Health: Journal of the National Sleep Foundation (bằng tiếng English). 7 (4): 417–428. doi:10.1016/j.sleh.2021.05.005. ISSN 2352-7218. PMID 34266774.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ Sosso, Faustin Armel Etindele; Holmes, Sari D.; Weinstein, Ali A. (1 tháng 8 năm 2021). “Influence of socioeconomic status on objective sleep measurement: A systematic review and meta-analysis of actigraphy studies”. Sleep Health: Journal of the National Sleep Foundation (bằng tiếng English). 7 (4): 417–428. doi:10.1016/j.sleh.2021.05.005. ISSN 2352-7218. PMID 34266774.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Billings, Martha (29 tháng 9 năm 2020). “Disparities in Sleep Health and Potential Intervention Models”. CHEST. 159 (3): 1232–1240.