Thánh nhân (chữ Hán: 聖人) cũng gọi là thánh giả (聖者), vị thánh, đức thánh là những người có đức hạnh cao, vượt khỏi tính phàm trần mà được xếp vào bậc linh thiêng; hoặc chỉ người tài giỏi, sáng suốt, đức độ, có công trạng, sau khi từ trần cũng được coi là một thánh nhân dù bản chất là con người.[1]

Thánh Gióng

Trong các nền văn hóa khác, định nghĩa về thánh nhân cũng có những phẩm chất tương tự. Trong Thánh giáo, những người chỉ được gọi là thánh nhân sau khi đã trải qua nghi thức phong thánh, hoặc được những tín đồ trực tiếp tôn là thánh.

Dân gian Việt Nam Sửa đổi

 
Trần Hưng Đạo, nhà quân sự lỗi lạc của Việt Nam, được tôn xưng là Đức thánh Trần

Những thánh nhân trong dân gian Việt Nam thường là những con người có phẩm hạnh và năng lực vượt xa người thường, có thể có những phép thần thông, như truyền thuyết về Tứ bất tử.

Ngoài ra, những con người tài trí, mưu lược hơn người, cũng được dân gian tôn làm thánh, như Đức thánh Trần, Đức thánh Nguyễn...

Nho giáo Sửa đổi

 
Khổng Tử, nhà nho Trung Quốc được tôn xưng là thánh nhân

Trong Nho giáo Trung Quốc, thánh nhân là người hội đủ ba yếu tố vĩ đại, cao thượng và cao quý. Là những người lý tưởng không chỉ với tư cách là một nhà lãnh đạo chính trị mà còn là hiện thân của đạo đức. Người cao thượng mà tầm thường, người cao quý mà thấp kém, người thấp hèn mà cao quý đều không áp dụng. Ngược lại với thánh nhân, những kẻ tầm thường được gọi là "phàm phu".

Ngoài ra, Chu Công, người có công lập nên nhà Chu, và Khổng Tử, một Nho gia, cũng được gọi là thánh nhân. Mạnh Tử tuy không được tôn là thánh nhưng vẫn được gọi là "á thánh" vì chỉ đứng sau Khổng Tử.

Phật giáo Sửa đổi

Thánh nhân (ariyapuggala / ariyasaavaka) được định nghĩa là người đã chuyển hóa hoàn toàn trạng thái của người phàm kẻ tục, đã chứng đắc được bốn con đường siêu thế và bốn quả siêu việt.

Trong một phân loại phổ biến nhất của kinh điển Paali, có bốn loại thánh nhân, bao gồm bậc dự lưu (sotaapanna), bậc nhất lai (sakadaagaamii), bậc bất lai (anaagaamii) và bậc A-la-hán (Arahanta). Nếu phân loại chi tiết hơn, số lượng thánh nhân lên đến bảy, tám và chín tùy theo các bản văn khác nhau.

Gia phả bảy thánh nhân bao gồm: bậc giải thoát bằng hai cách (ubhatobhaagavimutta), bậc giải thoát nhờ trí tuệ (pa~n~naavimutto), bậc thân chứng (kaayasakkhii), bậc chứng đạt chánh kiến (di.t.thippatta), bậc giải thoát nhờ chánh tín (saddhaanusaarii), bậc theo đuổi chân lý (dhammaanusaarii) và bậc thành tín đức tin (saddhaanusaarii).

Gia phả tám thánh nhân thường được gọi là bốn đôi tám chúng, bao gồm: bậc tuệ tri con đường ngược dòng (sotaapatti-magga), bậc chứng đắc quả ngược dòng (sotaapatti-phala) hay bậc dự vào dòng thánh (sotaapanna), bậc tuệ tri được con đường trở lại một lần (sakadaagaami-magga), bậc chứng được quả trở lại một lần (sakadaagaami-phala) cũng còn gọi là bậc trở lại một lần (sakadaagaamin), bậc tuệ tri con đường không trở lại (anaagaami-magga), bậc chứng được quả không trở lại (anaagaami-phala) cũng còn gọi là bậc không trở lại (anaagaamin), bậc tuệ tri con đường A-la-hán (arahatta-magga) và bậc chứng được quả A-la-hán (arahatta-phala) hoặc còn gọi là quả thánh nhân.

Gia phả chín thánh nhân bao gồm tám bậc giác ngộ vừa nêu cộng với bậc đã gia nhập vào gia phả thánh (gotrabhuu).[2]

Kitô giáo Sửa đổi

 
Trong nghệ thuật Kitô giáo truyền thống, những vị thánh được vẽ đeo vầng hào quang trên đầu.

Xem thêm: Danh sách thánh Kitô giáo

Trong các giáo phái thuộc Kitô giáo, một vị thánh (tiếng Anh: saint)[3] là người được công nhận là có mức độ thánh thiện và thân cận với Chúa. Tuy nhiên, việc sử dụng thuật ngữ thánh nhân còn tùy thuộc vào bối cảnh và giáo phái. Trong giáo lý Công giáo, Chính thống giáo Đông phương, Anh giáo , Chính thống giáo cổ Đông phươngGiáo hội Luther, tất cả người trung thành đã chết trên Thiên đường đều được coi là thánh nhân, nhưng một số được coi là xứng đáng được tôn vinh. Hoặc trở thành thánh qua nghi lễ phong thánh như của Giáo hội Công giáo hoặc tôn vinh trong Giáo hội Chính thống Đông phương sau khi được họ chấp thuận.[4]

Cao Đài giáo Sửa đổi

Thánh thường là một bậc được nhắc đến trong Ngũ Chi đại đạo và trong Cao Đài thì Thánh cũng được thờ trong các Thánh thất.

Xem thêm Sửa đổi

Liên kết ngoài Sửa đổi

  1. ^ “Định nghĩa thánh nhân”.
  2. ^ “Thánh nhân trong Phật giáo”.
  3. ^ “Định nghĩa của saint”.
  4. ^ “Bebis, George (n.d.)”.