Tiếng Cám
thành viên của nhóm ngôn ngữ Hán trong ngữ hệ Hán-Tạng được người dân ở tỉnh Giang Tây của Trung Quốc nói như ngôn ngữ mẹ đẻ
Tiếng Cám hay Cám ngữ (赣语/贛語 Gan huà) còn gọi là Giang Tây thoại (江西话, Jiāngxī huà; Gan: Kongsi ua) là một trong những nhóm chính của văn nói Trung Quốc, một thành viên của hệ ngôn ngữ Hán-Tạng.
Cám ngữ | |
---|---|
贛語/赣语 Gon ua | |
Sử dụng tại | Trung Quốc |
Khu vực | Trung và Bắc Giang Tây, Đông Hồ Nam, một phần Phúc Kiến, An Huy, Hồ Bắc |
Tổng số người nói | 20 triệu~50 triệu |
Hạng | 42 [1] |
Phân loại | Hệ ngôn ngữ Hán-Tạng
|
Hệ chữ viết | Chữ Hán Phiên âm Bạch thoại, tiếng Cám |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | zh |
chi (B) zho (T) | |
ISO 639-3 | gan |
Glottolog | [1] ganc1239 [1] [2] |
Có khoảng 48 triệu người nói tiếng Cám. Những người nói tiếng Cám sống tập trung ở tỉnh Giang Tây cũng như Tây Bắc Phúc Kiến và một vài nơi ở An Huy và Hồ Bắc ở Trung Hoa Đại lục.
Tiếng Cám có các phương ngữ tiêu biểu như phương ngữ Nam Xương. Tên gọi "Cám" xuất phát từ tên rút ngắn của tỉnh Giang Tây (nơi sông Cám chảy qua).
Thời Tần, nhiều quân lính phương Bắc di chuyển xuống phía Nam khi chinh phạt các nước Bách Việt. Một lượng lớn người Hán đến định cư ở Giang Tây.
Tham khảo
sửa- ^ Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin, eds. (2017). "Gan Chinese". Glottolog 3.0. Jena, Germany: Max Planck Institute for the Science of Human History.
- ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). [1] “Gan Chinese” Kiểm tra giá trị
|chapter-url=
(trợ giúp). Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. ref stripmarker trong|chapter-url=
tại ký tự số 52 (trợ giúp)