USS Grayback (SS-208) là một tàu ngầm lớp Tambor[Ghi chú 1] được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên chung của nhiều loài cá hồi trắngcá trích sông.[1] Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II, thực hiện tổng cộng mười chuyến tuần tra và đánh chìm 14 tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 63.835 tấn. xếp thứ hai mươi về tải trọng tàu trong số tàu ngầm Hoa Kỳ có thành tích nổi bật nhất trong chiến tranh.[8] Con tàu trúng bom ném từ máy bay Nhật Bản trong chuyến tuần tra cuối cùng và đắm tại vùng biển phía Nam Okinawa vào ngày 27 tháng 2, 1944. Grayback được tặng thưởng hai danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân cùng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Tàu ngầm USS Grayback (SS-208) vào năm 1941
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Grayback (SS-208)
Đặt tên theo tên chung của nhiều loài cá hồi trắngcá trích sông[1]
Xưởng đóng tàu Electric Boat Company, Groton, Connecticut [2]
Đặt lườn 3 tháng 4, 1940 [2]
Hạ thủy 31 tháng 1, 1941 [2]
Người đỡ đầu bà Lydia Ballou Brown
Nhập biên chế 30 tháng 6, 1941 [2]
Danh hiệu và phong tặng
Số phận Bị máy bay Nhật Bản đánh chìm phía Nam Okinawa, 27 tháng 2, 1944[4]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Tambor [4]
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện [4]
Trọng tải choán nước
  • 1.475 tấn Anh (1.499 t) (mặt nước)[5]
  • 2.370 tấn Anh (2.410 t) (lặn)[5]
Chiều dài 307 ft 2 in (93,62 m) [5]
Sườn ngang 27 ft 3 in (8,31 m) [5]
Mớn nước 14 ft 8 in (4,47 m) tối đa [5]
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 20,4 hải lý trên giờ (38 km/h) (mặt nước) [5]
  • 8,75 hải lý trên giờ (16,21 km/h) (lặn) [5]
Tầm xa 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[5]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[5]
  • tuần tra 75 ngày [7]
Độ sâu thử nghiệm
  • 250–300 ft (80–90 m)
  • độ sâu bị ép vỡ khoảng 500 ft (150 m)[5]
Thủy thủ đoàn tối đa 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[5]
Vũ khí

Thiết kế và chế tạo sửa

Lớp Tambor có nhiều đặc tính được cải tiến so với tàu ngầm lớp Sargo dẫn trước. Hình dạng thân tàu được làm suôn thẳng hơn để đạt tốc độ nhanh hơn, và thùng lặn khẩn cấp được trang bị lại giúp con tàu lặn xuống nhanh hơn. Hệ thống động lực toàn diesel-điện được áp dụng, và giải quyết được sự cố chập mạch trước đây. Nó trang bị động cơ General Motors-Winton dẫn động máy phát điện, và động cơ điện kết nối với trục chân vịt qua hộp số giảm tốc.[9]

Lần đầu tiên đối với tàu ngầm Hoa Kỳ, lớp Tambor có đến mười ống phóng ngư lôi gồm sáu trước mũi và bốn phía đuôi. Hiệu quả tác chiến được cải thiện nhờ bố trí lại người vận hành sonarmáy tính dữ liệu ngư lôi vào một tháp chỉ huy lớn hơn, cho phép trao đổi trực tiếp với hạm trưởng, cùng một kính tiềm vọng kiểu mới có đầu nhỏ hơn giúp khó bị phát hiện.[10][11] Thoạt tiên được chỉ được trang bị pháo 3 in (76 mm)/50 caliber, boong tàu được gia cố sẵn đủ để lắp đặt pháo cỡ 5 in (130 mm)/51 caliber khi tình huống tác chiến đòi hỏi; nên trong đợt đại tu vào đầu năm 1943, Grayback được nâng cấp lên cỡ pháo 4-inch.[12]

Grayback được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Electric Boat CompanyGroton, Connecticut vào ngày 3 tháng 4, 1940. Nó được hạ thủy vào ngày 31 tháng 1, 1940, được đỡ đầu bởi bà Lydia Ballou Brown, phu nhân Chuẩn đô đốc Wilson Brown, Giám đốc Học viện Hải quân Hoa Kỳ. Con tàu được cho nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 30 tháng 6, 1941 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Willard A. Saunders.[1][3][13]

Lịch sử hoạt động sửa

1941 sửa

Phần thưởng sửa

Grayback được tặng thưởng hai danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Hải quân cùng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][3] Nó được ghi công đã đánh chìm 14 tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 63.835 tấn. xếp thứ hai mươi về tải trọng tàu trong số tàu ngầm Hoa Kỳ có thành tích nổi bật nhất trong chiến tranh.[8]

 
   
Dãi băng Hoạt động Tác chiến Đơn vị Tuyên dương Hải quân
với 2 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 8 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo sửa

Ghi chú sửa

  1. ^ Một số tài liệu xem nó thuộc lớp phụ Gar.

Chú thích sửa

  1. ^ a b c d e Naval Historical Center. Grayback I (SS-208). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c d Friedman 1995, tr. 285–304
  3. ^ a b c Yarnall, Paul R. “Grayback (SS-208)”. NavSource.org. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ a b c d e f g h Bauer & Roberts 1991, tr. 270
  5. ^ a b c d e f g h i j k l m n Friedman 1995, tr. 305-311
  6. ^ Friedman 1995, tr. 261
  7. ^ a b Alden 1979, tr. 74
  8. ^ a b The Joint Army-Navy Assessment Committee. “Japanese Naval and Merchant Shipping Losses During World War II by All Causes”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ Friedman 1995, tr. 263, 360-361
  10. ^ Friedman 1995, tr. 196-197
  11. ^ “Tambor class, U.S. Submarine”. The Pacific War Online Encyclopedia. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ Friedman 1995, tr. 214-218
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Grayback (SS-208)”. uboat.net. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2024.

Thư mục sửa

Liên kết ngoài sửa