"Where Have You Been" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna nằm trong album phòng thu thứ sáu của cô, Talk That Talk (2011). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ năm trích từ album ở Hoa Kỳ và thứ ba trên toàn cầu vào ngày 8 tháng 5 năm 2012 bởi Def Jam Recordings và SRP Music Group. Bài hát được đồng viết lời bởi Ester Dean, cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của nữ ca sĩ, với những nhà sản xuất nó Dr. Luke, CirkutCalvin Harris, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất của Kuk Harrell cũng như tham chiếu phần lời từ bài hát năm 1959 của Geoff Mack "I've Been Everywhere", được sáng tác bởi chính ông. "Where Have You Been" là một bản dance-pop, technoelectro house chịu nhiều ảnh hưởng từ nhiều thể loại âm nhạc khác nhau như R&B, hip hop, housetrance mang nội dung đề cập đến mong muốn và ước nguyện của một người phụ nữ trong việc tìm kiếm một người đàn ông có thể thỏa mãn và khiến cô hài lòng ở mọi phương diện trong tình yêu.

"Where Have You Been"
Đĩa đơn của Rihanna
từ album Talk That Talk
Phát hành8 tháng 5 năm 2012 (2012-05-08)
Định dạng
Thu âm2011
Thể loại
Thời lượng4:02
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"Birthday Cake"
(2012)
"Where Have You Been"
(2012)
"Cockiness (Love It)"
(2012)
Video âm nhạc
"Where Have You Been" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Where Have You Been" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ liên tưởng đến đĩa đơn đầu tiên từ Talk That Talk là "We Found Love" vốn cũng được sản xuất bởi Harris và đĩa đơn năm 2007 của Rihanna "Don't Stop the Music". Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử giải Grammy cho Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 55. Nó cũng tiếp nhận những thành công lớn về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Hungary, Ireland, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Where Have You Been" đạt vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ 22 của Rihanna vươn đến top 10 tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Where Have You Been" được đạo diễn bởi Dave Meyers, trong đó bao gồm những cảnh Rihanna xuất hiện dưới nhiều bộ trang phục và địa điểm khác nhau nhằm tìm kiếm người đàn ông lý tưởng cho bản thân, tương tự như nội dung lời bài hát. Nó đã phá vỡ kỷ lục lúc bấy giờ về lượng người xem trong ngày đầu phát hành trên Vevo với 4.93 triệu lượt, đồng thời nhận được một đề cử tại giải thưởng âm nhạc NRJ năm 2013 cho Video của năm và hai đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2012 cho Video có vũ đạo xuất sắc nhấtKĩ xảo xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Where Have You Been" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Idol, Saturday Night LiveLễ hội âm nhạc và nghệ thuật Thung lũng Coachella năm 2012, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, nó đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Samantha Jade, StoosheCimorelli.

Danh sách bài hát sửa

Thành phần thực hiện sửa

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Talk That Talk, Def Jam Recordings, SRP Records.[2]

Thu âm
Thành phần

Xếp hạng sửa

Chứng nhận sửa

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[67] 3× Bạch kim 210.000^
Bỉ (BEA)[68] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[69] Vàng 15.000^
Pháp (SNEP)[70] 104,100[47]
Đức (BVMI)[71] Vàng 250.000 
Ý (FIMI)[72] Bạch kim 30.000*
México (AMPROFON)[73] Bạch kim 60.000*
New Zealand (RMNZ)[74] Bạch kim 15.000*
Thụy Điển (GLF)[75] 2× Bạch kim 40.000 
Anh Quốc (BPI)[76] Bạch kim 600.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[77] 4× Bạch kim 4.000.000 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[78] Bạch kim 1.800.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành sửa

Quốc gia Ngày Đĩa đơn
Hoa Kỳ 8 tháng 5, 2012 Mainstream radio
11 tháng 5, 2012[79] Tải kĩ thuật số (Phối lại)
Ý 21 tháng 5, 2012
Vương quốc Anh[80] 27 tháng 5, 2012
Đức[81][82] 25 tháng 5, 2012
  • CD
  • EP phối lại
Hoa Kỳ[83] 28 tháng 5, 2012 Adult contemporary radio
19 tháng 6, 2012 Calvin Harris phối mở rộng

Xem thêm sửa

Tham khảo sửa

  1. ^ “Where Have You Been (Germany CD Single)”. amazon.com/de. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2012.
  2. ^ Talk That Talk (liner notes). Rihanna. Def Jam Recordings, SRP Records. 2011.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ "Australian-charts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ a b "Brasil Hot Pop & Popular Songs". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (99): 189 June 2012
  8. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 30. týden 2012. Truy cập 31 tháng 7 năm 2012.
  10. ^ "Danishcharts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ “Rihanna - Where Have You Been” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ “GREECE DIGITAL SONGS; Billboard, International Charts – Greece”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2012.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  15. ^ "Chart Track: Week 27, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ "{{{artist}}} – {{{song}}} Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ "Rihanna Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 16 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ “Top 20 Inglés”. 30 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – Rihanna" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 12 tháng 5 năm 2012.
  21. ^ "Charts.nz – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  23. ^ “Rihanna - Chart History Portugal”. Billboard.biz. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  24. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  25. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 21. týden 2012. Truy cập 28 tháng 5 năm 2012.
  26. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: November 27, 2011 to December 3, 2011)”. Gaon Chart. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2012.
  27. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  29. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Where Have You Been" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  30. ^ "Rihanna: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  31. ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  32. ^ "Rihanna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "Rihanna Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  35. ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "Rihanna Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  37. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ "Rihanna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ “Pop Rock General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. 7 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc Tháng 7 20, 2012. Truy cập Tháng 7 20, 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|archive-date= (trợ giúp)
  40. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  41. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ “Jahreshitparade Singles 2012” (bằng tiếng Đức). Austrian Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  43. ^ “Jaaroverzichten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop & Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  44. ^ “Rapports annuels 2012” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  45. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  46. ^ “Track Top-50 2012”. Tracklisten (bằng tiếng Đan Mạch). Nielsen Music Control. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  47. ^ a b “Classement Singles - année 2012” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ Kanellopoulos, Dimitris (4 tháng 1 năm 2013). “TOP 100 RADIO AIRPLAY ΓΙΑ ΤΟ 2012” (bằng tiếng Hy Lạp). E-tetradio.gr. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2013.
  49. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2012” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  50. ^ “MAHASZ Dance TOP 100 - 2012” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  51. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  52. ^ “The World's #1 Music Discovery, Rating, and Purchasing Experience!”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ “Jaarlijsten 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  54. ^ “Jaaroverzichten - Single 2012”. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ “Top Selling Singles of 2012”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  56. ^ “TOP digital utworów - 2012”. ZPAV. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2013.
  57. ^ “Top 50 Canciones Anual 2012” (PDF). Promuiscae.es. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  58. ^ “Årslista Singlar – År 2012” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  59. ^ Lane, Dan (2 tháng 1 năm 2013). “The Official Top 40 Biggest Selling Singles of 2012 revealed!”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  60. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  61. ^ “Hot Dance/Mix Show Airplay - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  62. ^ “Dance Club Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  63. ^ “Latin Pop Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  64. ^ “Pop Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  65. ^ “Rhythmic Songs - Year-End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  66. ^ “Best of 2012” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2013.
  67. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  68. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2012” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2012 to obtain certification.
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2019.
  71. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Where Have You Been')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Where Have You Been" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  73. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2012. Nhập Rihanna ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Where Have You Been ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  74. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2012.
  75. ^ “Sverigetopplistan: Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2012.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Where Have You Been vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – Where Have You Been” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Sam Smith – I'm Not the Only One” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2012 to obtain certification.
  79. ^ “Where Have You Been: Rihanna: MP3 Downloads”. Amazon.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  80. ^ “Where Have You Been: Rihanna: Amazon.co.uk: MP3 Downloads”. Amazon.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
  81. ^ “Where Have You Been (2-Track): Rihanna: Amazon.de: Musik”. Amazon.com. 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2012.
  82. ^ “Where Have You Been: Rihanna: Amazon.de: MP3-Downloads”. Amazon.com. 1 tháng 1 năm 1970. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.
  83. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases |”. Allaccess.com. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2012.

Liên kết ngoài sửa