You Belong with Me

đĩa đơn năm 2009 của Taylor Swift
(Đổi hướng từ You Belong With Me)

"You Belong with Me" là một bài hát của ca sĩ–nhạc sĩ sáng tác bài hát người Mỹ Taylor Swift kiêm đĩa đơn thứ ba nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Fearless (2008). Big Machine Records phát hành ca khúc này lên đài phát thanh vào ngày 20 tháng 4 năm 2009. Swift lấy cảm hứng thực hiện "You Belong with Me" sau khi nghe được cuộc trò chuyện giữa một thành viên ban nhạc và người bạn gái của anh qua điện thoại. Cô cùng Liz Rose sáng tác ca từ bài hát mang đề tài kể về mối tình đơn phương. Swift và Nathan Chapman đảm nhận sản xuất và phối khí "You Belong with Me" với phần âm thanh mang giai điệu pop đồng quê từ nhạc cụ banjo. Ngoài ra, bài hát còn sử dụng những nhạc cụ như vĩ cầm, mandolin, guitar điện và guitar bass phong cách rock. Mặc dù "You Belong with Me" được quảng bá lên đài phát thanh đồng quê nhưng nhiều nhà phê bình lại gán bài hát này thuộc tiểu thể loại pop thập niên 1980 như pop rockpower pop.

"You Belong with Me"
Bức ảnh bìa của "You Belong with Me" cho thấy Swift đang mặc bộ đồ diễu hành cùng những người bên cô
Đĩa đơn của Taylor Swift
từ album Fearless
Phát hành20 tháng 4 năm 2009 (2009-04-20)
Thu âm2008
Phòng thuBlackbird (Nashville)
Thể loại
Thời lượng3:51
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift
"White Horse"
(2008)
"You Belong with Me"
(2009)
"Fifteen"
(2009)
Video âm nhạc
"You Belong with Me" trên YouTube

Các nhà phê bình đương thời nhìn chung khen ngợi "You Belong with Me" nhờ vào phần nhạc thân thiện với đài phát thanh cùng ca từ tràn đầy cảm xúc, song cũng có một số người lại chê bai bài hát này chạy theo công thức sáng tác nhất định. Tuy một vài nhà phê bình nữ quyền đã từng lên án ca từ slut-shaming nhưng những nhận định về sau lại cho rằng "You Belong with Me" chính là một trong những bài hát biểu tượng của Swift. Tại giải Grammy năm 2010, ca khúc được đề cử ở ba hạng mục gồm Bài hát của nămThu âm của năm. "You Belong with Me" đạt top 10 ở một số bảng xếp hạng và được chứng nhận đĩa tại Úc, Canada, Nhật Bản và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt hạng 2 ở Billboard Hot 100 và trở thành bài hát đồng quê đầu tiên đạt hạng nhất ở cả hai bảng xếp hạng Hot Country Songs và bảng xếp hạng Radio Songs toàn thể loại. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) chứng nhận đĩa đơn 7× Bạch kim.

Roman White phụ trách đạo diễn video âm nhạc cho "You Belong with Me". Nội dung của MV cho thấy Swift đóng cả hai vai diễn: một vai phản diện là hoạt náo viên tóc nâu có danh tiếng nhưng tính tình thiếu thiện cảm; một vai chính diện là cô gái hàng xóm tóc vàng đang khao khát tình yêu từ bạn trai của nhân vật phản diện. Video âm nhạc "You Belong with Me" được công chiếu trên CMT vào ngày 4 tháng 5 năm 2009 và thắng giải Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ tại giải Video âm nhạc của MTV. Câu chuyện Kanye West ngắt ngang bài phát biểu nhận giải của Swift tại buổi lễ đã vấp phải tranh cãi rộng rãi trong truyền thông. Sau vụ tranh chấp quyền sở hữu tác phẩm với hãng đĩa Big Machine vào năm 2019, nữ ca sĩ tiến hành thu âm lại bài hát này với tên gọi là "You Belong with Me (Taylor's Version)" và phát hành trong album tái thu âm Fearless (Taylor's Version) (2021) của cô. Tính đến năm 2023, Swift đã đưa "You Belong with Me" vào danh sách tiết mục trong 5 chuyến trên tổng 6 chuyến lưu diễn thế giới do cô chủ trì.

Bối cảnh và sáng tác

sửa

Trong thời gian đi lưu diễn với vai trò nghệ sĩ mở màn sân khấu cho các nhạc sĩ nhạc đồng quê khác nhằm quảng bá album đầu tay vào năm 2007 và năm 2008, Taylor Swift tranh thủ sáng tác bài hát cho album phòng thu thứ hai Fearless của cô.[1][2] Nhằm giúp người hâm mộ có thể dễ dàng cảm thấu được ý tưởng của Fearless, nữ ca sĩ tiếp tục đi theo chủ đề lãng mạn như album trước là sáng tác bài hát kể về tình yêu và trải nghiệm cá nhân dưới góc nhìn của thiếu nữ tuổi teen.[3] Nhạc phẩm cuối cùng sẽ là một tập hợp những bài ca bàn về thử thách trong chuyện tình, mà chuyện tình đó lại chứa đựng những hình ảnh thời cấp ba cùng ca từ đậm chất cổ tích.[4] Swift và Nathan Chapman đã thu âm hơn 50 bài hát cho Fearless, nhưng họ chỉ lựa ra 13 bài (trong đó có "You Belong with Me") để đưa vào album.[5] Kỹ sư âm thanh Char Carlson đảm nhận phần thu giọng "You Belong with Me". Bài hát hoàn toàn được sản xuất bởi Swift và Chapman, còn Justin Niebank thì phối trộn âm thanh tại Blackbird Studios ở Nashville, Tennessee.[6]

Swift lấy ý tưởng nghe ngóng được cuộc trò chuyện giữa một thành viên ban nhạc và người bạn gái qua điện thoại để sáng tác "You Belong with Me".[7] Cô còn nhớ lại bạn nam kia trở nên yếu thế khi người bạn gái kia trách móc với anh, và đó cũng là ý tưởng cho cô sáng tác câu mở đầu: "You're on the phone with your girlfriend, she's upset. She's going off about something that you said."[a][8] Swift bày tỏ cảm thông với thành viên ban nhạc và do đó trong bài hát, nữ ca sĩ tự hóa thân làm nhân vật "cô gái hàng xóm" có tình cảm thầm kín với cậu bạn đó. Nhân vật của Swift còn đồng cảm với một người khi yêu phải một cô gái tuy nổi tiếng nhưng tính tình "tự cao tự đại, lố lăng và được đánh giá quá cao".[9][10] Swift lập tức sáng tác thêm vài lời ca và hoàn thiện toàn bộ phần cốt truyện trong một buổi sáng tác cùng Liz Rose.[9] Nữ ca sĩ đã biểu diễn nhạc cụ phân đoạn tiền điệp khúc và điệp khúc cho Rose nghe, rồi cô hát lên hai câu trong bài hát mà cô yêu thích nhất: "She wears short skirts / I wear T-shirts".[b][9][11] Rose gợi ý cho Swift viết "một ý gì đó liên quan đến khán đài" và họ nảy ra thêm một đoạn lời: "She's cheer captain and I'm on the bleachers."[c][11]

Nhạc và lời

sửa

"You Belong with Me" là một bài hát sử dụng cấu trúc phân khúc–điệp khúc với phần tiền điệp khúc được chèn ở giữa phân khúc và điệp khúc. Phần phân khúc và điệp khúc đi theo tiến trình hợp âm nguyên I−V−ii−IV (F♯C♯G♯B) và mỗi hợp âm trong đó gồm có hai tiết nhịp.[12] Mặc dù dùng chung hợp âm nhưng phần tiền điệp khúc lại sử dụng tiến trình ii−IV−I−V chỉ có một tiết nhịp ở mỗi hợp âm. "You Belong with Me" là bài hát mang tiết tấu vừa phải có số chỉ nhịp4
4
. Mỗi đoạn nhạc được chia thành các câu có tám tiết nhịp. Trong bài hát, Swift hát bằng nhiều tông giọng khác nhau. Khoảng âm của cô tăng dần theo từng đoạn từ phân khúc đến tiền điệp khúc.[13] Gần hết điệp khúc, Swift áp dụng kỹ thuật luyến láy melisma và hát ba nốt cách nhau quãng ngắn (B−A♯) rồi hạ tông đáng kể (A♯−D♯) ở hai từ "see" và "me" trong lời bài hát "Why can't you see / you belong with me?".[d][14] Hai nhà âm nhạc học Nate Sloan và Charlie Harding đặt tên motif giai điệu ba nốt này là "T-Drop".[e]

Mặc dù đã có nhiều bài đánh giá từ các ấn phẩm đại chúng phân loại "You Belong with Me" là một bài hát pop đồng quê[16] nhưng cũng có nhiều chuyên gia phê bình và nhà âm nhạc học gán cho bài hát này là nhạc pop do ca khúc thỏa điều kiện phát thanh ở nhiều hơn một định dạng.[f] Savannah Dantona từ American Songwriter bảo rằng "You Belong with Me" rõ ràng là một "bài hát pop có chất liệu từ đồng quê chứ không phải là đồng quê có chất liệu từ pop".[20] Nolan Gasser phản biện lại rằng bài hát có gốc gác từ nhạc đồng quê là nhờ vào tiếng bập bùng của banjo ở các phân đoạn, tiếng guitar thép pedal, tiếng riff guitar slide thỉnh thoảng và chất giọng twang dịu nhẹ của Swift.[21] Khi đến điệp khúc của "You Belong with Me", âm thanh nhạc cụ banjo và pedal thép thu nhỏ xuống để dọn đường cho chất âm cao trào của guitar bassguitar điện cường độ mạnh xuất hiện.[22]

Jody Rosen phân loại "You Belong with Me" là power pop,[23] còn tác giả Andrew Unterberger của tạp chí Billboard thì bảo rằng nhờ đoạn chuyển dồn dập từ phân khúc sang điệp khúc mà bài hát này nghe "gần giống... như một bài hát rock thập niên 90".[24] Gasser, Michael Campbell và James E. Perone dẫn ra cấu trúc bài hát, nhịp điệu và cách sử dụng chung của nhạc cụ guitar acoustic, electric và bass để xếp "You Belong with Me" thuộc phong cách thể loại thập niên 1980 như pop rock, new wavepop punk.[25] Theo Perone, những yếu tố gợi nhớ đến thập niên 1980 này là nhờ vào kiểu kết hợp "hết sức đặc biệt" giữa guitar và banjo đồng quê, giữa sáo và mandolin trong kết cấu nốt móc đơn vững chắc.[26]

Nội dung của "You Belong with Me" kể về tâm tư của một nhân vật nữ đang muốn bày tỏ tình cảm với một người bạn nam đang yêu một cô gái khó ưa.[7][27] Lời bài hát lấy bối cảnh học đường cấp ba điển hình ở Mỹ. Nhân vật chính tự nhận bản thân là một cô gái tầm thường và "dưới kèo", còn cô bạn gái của nhân vật nam là một hoạt náo viên vừa nổi tiếng vừa quyến rũ.[28] Người hát thể hiện giá trị của bản thân với bạn nam qua lời bài hát: "She doesn't get your humor like I do [...] She'll never know your story like I do",[g][29] nhưng chàng trai thì lại không hay biết được điều đó.[30] Nữ chính thì tiếp tục diễn tả sự đối lập về mặt hoàn cảnh của mình so với người bạn gái của anh chàng đó qua đoạn tiền điệp khúc: "She wears high heels, I wear sneakers / She's cheer captain and I'm on the bleachers".[h][31][32] Xuyên suốt bài hát, người dẫn truyện liên tục ra sức cho người bạn nam thấy được tình cảm của cô.[28][33]

Mặc dù mang giai điệu sôi động vui vẻ nhưng một số nhà phê bình lại nhận thấy ca từ của "You Belong with Me" chứa đựng nỗi sầu muộn.[18][34] Họ bảo rằng chuyện đó hoàn toàn đi ngược lại với hình mẫu cuốn hút và nổi tiếng của Swift, khi nữ ca sĩ đang tạo nên độ tin cậy và tính đại chúng đối với khán giả của cô bằng cách đặt mình vào hoàn cảnh của cô gái bình dân trong bài hát.[23][35] Biên tập viên Ken Tucker của đài NPR đánh giá "You Belong with Me" truyền tải hiệu quả được khát khao của thiếu nữ nhờ vào cả phần lời lẫn phần giọng mang đến cảm giác "nhức nhối mãnh liệt" tràn ngập.[36] Gasser bảo rằng ca từ độc thoại là yếu tố gây ảnh hưởng nhất ở thể nhạc đồng quê lên "You Belong with Me",[37] còn Tom Breihan từ Pitchfork thì nhận định chủ đề tình yêu đơn phương của bài hát đã gợi nhớ người nghe đến thể loại "twee indie pop thiên hướng cảm xúc yếu đuối và đau khổ".[18] Trên tờ Edmonton Journal, Amanda Ash cho biết lời bài hát không quá đa cảm bởi vì nhân vật của Swift có ý "chế nhạo một chàng trai lựa chọn sai phụ nữ nhưng cũng phải rớt nước mắt vì sự mù quáng của anh ta".[38]

Danh sách bài hát

sửa

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[74] 4× Bạch kim 280.000^
Canada (Music Canada)[75] 2× Bạch kim 160,000^
Nhật Bản (RIAJ)[76] Vàng 100.000^
New Zealand (RMNZ)[77] Bạch kim 15.000*
Anh Quốc (BPI)[78] Bạc 200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[79] 7× Bạch kim 7.000.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa

Ghi chú

sửa
  1. ^ Tạm dịch: "Cậu đang nói chuyện qua điện thoại với bạn gái, cô ấy không vui. Cô ấy giận dỗi vì cậu đã lỡ nói chuyện gì đó."
  2. ^ Tạm dịch: "Cô ấy mặc váy ngắn / Tớ thì mặc áo thun."
  3. ^ Tạm dịch: "Cô ấy là đội trưởng hoạt náo viên / Tớ thì chỉ ngồi trên khán đài."
  4. ^ Tạm dịch: "Tại sao cậu không nhìn thấy được vậy / Cậu thuộc về tớ rồi mà?"
  5. ^ Motif giai điệu ba nốt còn được gọi là nhóm tiết tấu ba nốt trong một âm. Theo Sloan và Harding, "T-Drop" chính là motif giai điệu thương hiệu trong giọng hát của Swift. Về sau, lối thể hiện này còn xuất hiện ở một số bài hát khác của nữ ca sĩ như "Mean" (2010), "State of Grace" (2012) và "Welcome to New York" (2014).[15]
  6. ^ Nguồn từ Paste,[17] Pitchfork[18]Billboard.[19]
  7. ^ Tạm dịch: "Cô ấy không hiểu được trí óc khôi hài của cậu như tớ [...] Cô ấy không bao giờ biết rõ đầu đuôi câu chuyện của cậu như tớ."
  8. ^ Tạm dịch: "Cô ấy mang giày cao gót, tớ thì đeo giày tập / Cô ấy là đội trưởng hoạt náo viên và tớ thì chỉ ngồi trên khán đài."

Tham khảo

sửa
  1. ^ Kawashima, Dale (ngày 16 tháng 2 năm 2007). “Taylor Swift Interview (2007): She Discusses Her Debut Album, Taylor Swift, Her Hit "Tim McGraw", And How She Got Started” [Phỏng vấn Taylor Swift (2007): Cô ấy thảo luận về album đầu tay của mình, Taylor Swift, bản hit "Tim McGraw" và cách cô ấy khởi nghiệp]. Songwriter Universe (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ Tucker, Ken (ngày 26 tháng 3 năm 2008). “The Billboard Q&A: Taylor Swift” [Hỏi đáp Billboard: Taylor Swift]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ Graff, Gary (ngày 26 tháng 3 năm 2010). “Living Fearless Taylor Swift Talks About Her Whirlwind Rise to the Top” [Sống can đảm Taylor Swift kể về quá trình vươn lên dẫn đầu như cơn lốc của cô ấy]. The Oakland Press (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ Perone 2017, tr. 20.
  5. ^ Ganz, Caryn (ngày 2 tháng 10 năm 2008). “Fall Music Preview: Taylor Swift's Fearless [Nghe trước âm nhạc mùa thu: Fearless của Taylor Swift]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ Taylor Swift (2008). Fearless (Ghi chú CD) (bằng tiếng Anh). Big Machine Records.
  7. ^ a b Bried, Erin (tháng 3 năm 2009). “Taylor Swift Has 1,056,375 Friends” [Taylor Swift có 1.056.375 bạn bè]. Self (bằng tiếng Anh). 31 (3). ProQuest 199854514.
  8. ^ Spencer 2010, tr. 66–67.
  9. ^ a b c Spencer 2010, tr. 67.
  10. ^ Eliscu, Jenny (ngày 2 tháng 10 năm 2008). “Rock & Roll Diary” [Nhật ký Rock & Roll]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh) (1062): 18. ProQuest 220166460.
  11. ^ a b Widdicombe 2011, tr. 110.
  12. ^ Gasser 2019, tr. 310; Sloan & Harding 2020, tr. 29.
  13. ^ Gasser 2019, tr. 311.
  14. ^ Sloan & Harding 2020, tr. 22; 31.
  15. ^ Sloan & Harding 2020, tr. 21–23.
  16. ^ Gasser 2019, tr. 310.
  17. ^ Kiefer, Kate (ngày 4 tháng 6 năm 2009). “Six Great Taylor Swift Songs” [Sáu bài hát tuyệt vời của Taylor Swift]. Paste (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ a b c “The Top 100 Tracks of 2009” [Top 100 bài hát của năm 2009]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 12 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  19. ^ Williams, Chris (ngày 2 tháng 5 năm 2009). “The Billboard Reviews: Singles” [Đánh giá của Billboard: Đĩa đơn] (PDF). Billboard (bản in) (bằng tiếng Anh). 121 (17): 30. ISSN 0006-2510. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  20. ^ Dantona, Savannah (ngày 21 tháng 9 năm 2023). “From Country to Pop: 5 Taylor Swift Songs That Define Her Genre Shift” [Từ đồng quê đến pop: 5 bài hát của Taylor Swift giúp định nghĩa quá trình thay đổi thể loại nhạc của cô ấy]. American Songwriter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  21. ^ Gasser 2019, tr. 310–311.
  22. ^ Gasser 2019, tr. 311–312; Campbell 2018, tr. 308.
  23. ^ a b Rosen, Jody (ngày 17 tháng 11 năm 2013). “Why Taylor Swift Is the Reigning Queen of Pop” [Tại sao Taylor Swift là nữ hoàng trị vì của nhạc pop]. Vulture (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ Unterberger, Andrew (ngày 26 tháng 4 năm 2017). 'You Don't Get Many Songs Like That': Liz Rose on Co-Writing Taylor Swift's 'You Belong With Me' Chorus” ['Bạn không thể có nhiều bài hát như thế được đâu': Liz Rose nói về quá trình đồng sáng tác điệp khúc 'You Belong With Me' của Taylor Swift]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  25. ^ Gasser 2019, tr. 311–312; Perone 2017, tr. 22; Campbell 2018, tr. 308.
  26. ^ Perone 2017, tr. 22.
  27. ^ Greenblatt, Leah (ngày 5 tháng 11 năm 2008). Fearless (2008)” [Đánh giá Fearless (2008)]. Entertainment Weekly (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  28. ^ a b Perone 2017, tr. 21–22.
  29. ^ Lewis, Randy (ngày 26 tháng 10 năm 2008). “She's Writing Her Future” [Cô ấy đang viết nên tương lai của mình]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ Sloan & Harding 2020, tr. 30.
  31. ^ Cills, Hazel (ngày 19 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift: Fearless Album Review” [Đánh giá album Taylor Swift: Fearless]. Pitchfork (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ O'Connor, Roisin (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “Taylor Swift: Her 100 Album Tracks – Ranked” [Taylor Swift: Xếp hạng 100 bài hát album của cô ấy]. The Independent (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  33. ^ Richards, Chris (ngày 11 tháng 11 năm 2008). “Taylor Swift, Fearless and Full of Charm” [Taylor Swift, Fearless và tràn đầy quyến rũ]. The Washington Post (bằng tiếng Anh). tr. C01. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  34. ^ Mathieson, Craig (ngày 21 tháng 11 năm 2008). “Taylor Swift: Music” [Taylor Swift: Âm nhạc]. The Age (bằng tiếng Anh). tr. 14. ProQuest 364119271.
  35. ^ Farber, Jim (ngày 4 tháng 11 năm 2008). “Wispy Formula Is Still Taylor-Made For Success” [Công thức mỏng manh vẫn được Taylor sử dụng để đạt thành công]. New York Daily News (bằng tiếng Anh). tr. 36. ProQuest 306247988.
  36. ^ Tucker, Ken (ngày 4 tháng 12 năm 2008). “Taylor Swift's Fearless Follow-Up Album” [Tìm hiểu album Fearless của Taylor Swift] (bằng tiếng Anh). NPR. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  37. ^ Gasser 2019, tr. 312.
  38. ^ Ash, Amanda (ngày 6 tháng 12 năm 2008). “Swift's More Mature, But Stays Fearless” [Swift ngày càng trưởng thành nhưng vẫn giữ can đảm]. Edmonton Journal (bằng tiếng Anh). tr. D3. ProQuest 250621343.
  39. ^ "Australian-charts.com – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  40. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip.
  41. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Pháp). Ultratip.
  42. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  43. ^ "Danishcharts.com – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  44. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  45. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  46. ^ “Taylor Swift Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ "Chart Track: Week 39, 2009" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 12 tháng 1 năm 2012.
  48. ^ "Charts.nz – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  49. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 41. týden 2009.
  50. ^ "Swedishcharts.com – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  51. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – You Belong with Me" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  52. ^ "Taylor Swift: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  53. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  54. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  55. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  56. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot Country Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  57. ^ "Taylor Swift Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  58. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “Top Selling Singles of 2009”. RIANZ. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  64. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  65. ^ “Hot Country Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  66. ^ “Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  67. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  69. ^ “Adult Contemporary Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  70. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  72. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.
  73. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  74. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  75. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Taylor Swift – You Belong with Me” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  76. ^ “Single Certification List – September 2013” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2014.
  77. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  78. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – You Belong with Me” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập You Belong with Me vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  79. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – You Belong With Me” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Nguồn

sửa