Thiết đậu

loài thực vật
(Đổi hướng từ Đậu lăng)

Thiết đậu[1] hay còn gọi đậu lăng (danh pháp khoa học: Lens culinaris), là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Friedrich Kasimir Medikus miêu tả khoa học đầu tiên năm 1787.[2]

Lens culinaris
Thiết đậu
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Vicieae
Chi (genus)Lens
Loài (species)L. culinaris
Danh pháp hai phần
Lens culinaris
Medik., 1787
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách
  • Ervum lens L., 1753
  • Ervum lens Wall., 1832
  • Lens culinaris subsp. culinaris
  • Lens esculenta Moench, 1794 nom. illeg.
  • Lens lens Huth, 1893
  • Vicia lens (L.) Coss. & Germ., 1845
  • Lens culinare subsp. microsperma (Baumg.) N.F.Mattos, 1971
  • Lens odemensis Ladiz., 1986
  • Ervum cyanea Boiss. & Hohen., 1849
  • Ervum cyaneum Boiss. & Hohen., 1849
  • Ervum orientale Boiss., 1849
  • Ervum orientalis Boiss., 1849
  • Lens cyanea (Boiss. & Hohen.) Alef., 1861
  • Lens orientalis (Boiss.) Schmalh.
  • Lens orientalis (Boiss.) Popov, 1927
  • Lens orientalis var. cyaneum (Boiss. & Hohen.) Popov
  • Vicia orientalis (Boiss.) Beg. & Diratz., 1912
  • Lens tomentosus Ladiz., 1997

Thiết đậu là một phần của chế độ ăn của con người từ thời kỳ đồ đá mới tiền gốm, là một trong những cây họ đậu đầu tiên được thuần hóa ở vùng Cận Đông.[3] Bằng chứng khảo cổ cho thấy con người đã ăn đậu lăng 9.500 đến 13.000 năm trước đây.[3]

Loài này có quả đậu ăn được. Nó là cây mọc thành bụi rậm rạp, sống một năm, cao khoảng 40 cm (16 in) với các hạt hình thấu kính. Mỗi quả đậu thường chứa 2 hạt.

Các giống thiết đậu gieo trồng có nguồn gốc từ phân loài hoang dã L. culinaris subsp. orientalis, mặc dù các phân loài khác cũng có thể đóng góp một số gen.[4] Không giống như tổ tiên hoang dại, thiết đậu thuần hóa có quả đậu không nứt và hạt không ngủ đông.[4]

Phân loài

sửa
  • Lens culinaris subsp. microsperma (Baumg.) N.F.Mattos, 1971
  • Lens culinaris subsp. odemensis (Ladiz.) M.E.Ferguson, Maxted, van Slageren & L.D.Robertson, 2000
  • Lens culinaris subsp. orientalis (Boiss.) Ponert, 1972
  • Lens culinaris subsp. tomentosus (Ladiz.) M.E.Ferguson, Maxted, van Slageren & L.D.Robertson, 2000

Sản xuất

sửa
Sản xuất đậu lăng - 2016
Quốc gia Tấn
  Canada
3.233.800
  Ấn Độ
1.055.536
  Thổ Nhĩ Kỳ
365.000
  Hoa Kỳ
255.061
    Nepal
253.041
Thế giới
6.315.858
Nguồn: FAOSTAT[5]

Năm 2016, sản xuất đậu lăng toàn cầu là 6,3 triệu tấn, với Canada chiếm 51% và Ấn Độ chiếm 17% sản lượng toàn cầu (xem bảng).[5]

Saskatchewan là khu vực sản xuất lớn nhất tại Canada (95% sản lượng toàn Canada).[6] Năm 2016, Thống kê Canada thông báo sản lượng đạt 3,2 triệu tấn, thu hoạch từ diện tích 5.700.000 mẫu Anh (2.300.000 ha).[7]

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Mục loài 3923, Cây cỏ Việt Nam; Phạm Hoàng Hộ; Nhà xuất bản Trẻ - 2000.
  2. ^ The Plant List (2010). Lens culinaris. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b Shyam S. Yadav, David McNeil, Philip C. Stevenson (chủ biên) (2007). Lentil: An Ancient Crop for Modern Times. Berlin: Springer Science & Business Media. ISBN 9781402063121. OCLC 213090571.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ a b Sauer, Jonathan D. (2017). Historical Geography of Crop Plants: A Select Roster. Routledge. ISBN 9781351440622. The primary progenitor of the cultigen is evidently L. orientalis native to the Near East; the other species may have contributed some genetic diversity to the crop. L. culinaris (L. esculentus), the domesticate, differs from the wild species in having indehiscent pods, due to a single recessive gene, and nondormant seeds.
  5. ^ a b “Production of lentils in 2016; Crops/World Regions/Production Quantity from pick lists”. United Nations, UN Food and Agriculture Organization, Statistics Division (FAOSTAT). 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “Lentils”. Lentils.org. 2018. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ “Lentil: 2016 Specialty Crop Report” (PDF). Government of Saskatchewan. 2017. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.

Liên kết ngoài

sửa

Nghiên cứu thêm

sửa