Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tư lệnh Quân chủng Hải quân nhân dân Việt Nam”
←Trang mới: “{{Infobox Political post | border = parliamentary | minister = | flag = Flag of the People's Army of Vietnam.svg | flagsize = 150px | flagcaption = Quân k…” |
(Không có sự khác biệt)
|
Phiên bản lúc 11:01, ngày 6 tháng 8 năm 2018
Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Hải quân, có chức trách tổ chức lực lượng, chỉ huy và điều hành các hoạt động quân sự thực hiện nhiệm vụ quản lý và kiểm soát chặt chẽ các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông; giữ gìn an ninh, chống lại mọi hành vi vi phạm chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia của Việt Nam trên biển; bảo vệ các hoạt động bình thường của Việt Nam trên các vùng biển đảo. Ngoài ra, Tư lệnh Hải quân còn giữ nhiệm vụ tham mưu cho Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng Quốc phòng về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy quân đội nhằm đánh bại mọi cuộc tiến công xâm lược trên hướng biển.
Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Tập tin:Vietnam People's Navy insignia.png Quân hiệu của Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam | |
Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam | |
Quân chủng Hải quân | |
Chức vụ | Tư lệnh Hải quân (thông dụng) |
Thành viên của | Quân ủy Trung ương Ban Chấp hành Trung ương Đảng Bộ Quốc phòng |
Báo cáo tới | Chủ tịch nước Thủ tướng Chính phủ Bộ trưởng Quốc phòng |
Trụ sở | Số 5, Lý Tự Trọng, Hồng Bàng, Hải Phòng |
Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước |
Nhiệm kỳ | 12 năm (Không giới hạn số lần tái cử) |
Thành lập | 7 tháng 5 năm 1955 (69 năm, 5 ngày) |
Đảm nhận chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam thường là một sĩ quan cao cấp mang hàm từ Chuẩn Đô đốc đến Đô đốc. Căn cứ theo điều 25 được sửa đổi, bổ sung của Luật Sửa đổi, Bổ sung một số Điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, số 19/2008/QH12 ngày 03-06-2008 thì chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm.
Chức năng và nhiệm vụ
Tư lệnh Hải quân là người đứng đầu Quân chủng Hải quân, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Quân chủng Hải quân và có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp
- Tổ chức thực hiện những công việc được Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao hoặc ủy quyền
- Tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định
- Tổ chức thực hiện Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của Quân chủng Hải quân
- Tham mưu cho Quân ủy Trung ương và Bộ trưởng Quốc phòng về mặt quản lý nhà nước và chỉ huy lực lượng hải quân
Quyền hạn
- Nâng bậc lương và phiên quân hàm QNCN cấp Thiếu tá, Trung tá và CNVQP
- Điều động QNCN, CNVQP, HSQ-BS từ đơn vị này sang đơn vị khác thuộc Quân chủng
- Quyết định nội dung, thời gian, thành phần và chủ trì các cuộc họp quan trọng của Quân chủng Hải quân
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tư lệnh qua các thời kỳ
STT | Ảnh | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Tập tin:Tư lệnh Tạ Xuân Thu.jpg | Tạ Xuân Thu | 1964-1964 | Chuẩn Đô đốc (1961) | Chính ủy Học viện Quân sự | Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân chủng Hải quân |
2 | Tập tin:Nguyễn Bá Phát.JPG | Nguyễn Bá Phát | 1964-1974 | Đại tá (1964) Chuẩn Đô đốc (1974) |
||
3 | Đoàn Bá Khánh | 1974-1975 | Đại tá (1973) Chuẩn Đô đốc (1975) |
|||
4 | Tập tin:Nguyễn Bá Phát.JPG | Nguyễn Bá Phát | 1976-1977 | Chuẩn Đô đốc (1974) | Thứ trưởng Bộ Thủy sản | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2010) |
5 | Giáp Văn Cương | 1977-1980 | Chuẩn Đô đốc (1974) Phó Đô đốc (1980) |
|||
6 | Đoàn Bá Khánh | 1981-1984 | Chuẩn Đô đốc (1975) | |||
7 | Giáp Văn Cương | 1984-1990 | Phó Đô đốc (1980) Đô đốc (1988) |
Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2010) | ||
8 | Hoàng Hữu Thái | 1990-1994 | Phó Đô đốc (1990) | |||
9 | Tập tin:Mai Xuân Vĩnh.JPG | Mai Xuân Vĩnh | 1993-2000 | Phó Đô đốc (1994) | Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2017) | |
10 | Võ Nhân Huân (1946-1999) |
1999-1999 | Chuẩn Đô đốc (1999) | Quyền Tư lệnh, mất khi đang tại nhiệm | Ủy viên BCHTƯ Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII | |
11 | Đỗ Xuân Công | 2000-2004 | Chuẩn Đô đốc (1998) Phó Đô đốc (2002) |
Phó Chủ tịch Hội cựu chiến binh Thành phố Hồ Chí Minh | ||
12 | Nguyễn Văn Hiến | 2004-2015 | Phó Đô đốc (2004) Đô đốc (2011) |
Thứ trưởng Bộ Quốc phòng (2011-2016) | Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá X, XI | |
13 | Tập tin:Rear Admiral Pham Hoai Nam.jpg | Phạm Hoài Nam | 2015-nay | Chuẩn Đô đốc (2014) Phó Đô đốc (2018) |
Uỷ viên BCH Trung ương Đảng khoá XI, XII |
Điều kiện để trở thành Tư lệnh Hải quân
- Là công dân Việt Nam
- Là Ủy viên Trung ương Đảng
- Ít nhất là 35 tuổi
- Ít nhất phải tốt nghiệp Đại học trở lên và có quân hàm Chuẩn Đô đốc
- Được Thủ tướng bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Hải quân