Air France
Air France (phát âm tiếng Pháp: [ɛːʁ fʁɑ̃s]; formally Société Air France, S.A.), cách điệu thành AIRFRANCE, là hãng hàng không quốc gia của Pháp, đặt trụ sở tại Tremblay-en-France, phía bắc Paris. Air France là một công ty thành viên của Air France-KLM và là đồng sáng lập của liên minh hàng không SkyTeam.
Air France | ||||
---|---|---|---|---|
Société Air France, S.A. | ||||
![]() | ||||
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 7 tháng 10 năm 1933 | |||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | ||||
Điểm dừng quan trọng | ||||
Thông tin chung | ||||
CTHKTX | Flying Blue | |||
Phòng khách |
| |||
Liên minh | SkyTeam | |||
Công ty mẹ | Air France–KLM | |||
Công ty con | ||||
Số máy bay | 233 | |||
Điểm đến | 204 | |||
Khẩu hiệu | France is in the air | |||
Trụ sở chính | Roissypôle Sân bay Charles de Gaulle Tremblay-en-France, Pháp | |||
Nhân vật then chốt |
| |||
Nhân viên | 69,553 (5 tháng 3 năm 2014) | |||
Trang web | www.airfrance.com |
Tổng hành dinh của công ty tại Sân bay quốc tế Charles de Gaulle gần Paris; tổng hành dinh này ngày nay được hãng Air France-KLM sử dụng. Giữa tháng 4 năm 2001 và tháng 3 năm 2002, hãng này vận chuyển 43,3 triệu khách và đạt doanh thu 12,53 tỉ EURO. Công ty con của Air France, Régional, cung cấp các chuyến bay phản lực trong vùng và turboprop trong châu Âu. [cần dẫn nguồn]
Liên minh Air France-KLMSửa đổi
Air France đã mua lại công ty KLM của Hà Lan tháng 5/2004, tạo ra hãng mới Air France-KLM. Air France-KLM là công ty hàng không lớn nhất thế giới về mặt doanh thu hoạt động, lớn thứ 3 thế giới (lớn nhất châu Âu) về lượng hành khách-km vận chuyển.
Air France-KLM là một thành viên của Liên minh SkyTeam với Aeroflot, Delta Air Lines, Aeroméxico, Korean Air, Czech Airlines, Alitalia, China Southern Airlines, Kenya Airways, Air Europa, TAROM và Vietnam Airlines. Cả Air France và KLM tiếp tục bay dưới các tên thương hiệu riêng.
Lịch sửSửa đổi
[cần dẫn nguồn] Air France được thành lập ngày 7/10/1933 thông qua việc sáp nhập các hãng Air Orient, Compagnie Générale Aéropostale, Société Générale de Transport Aérien (SGTA, công ty hàng không đầu tiên của Pháp, thành lập với tên Lignes Aériennes Farman năm 1919), Air Union và CIDNA (Compagnie Internationale de Navigation). Hãng đã có mạng lưới rộng lớn khắp châu Âu và các thuộc địa Pháp ở Bắc châu Phi và Đông Dương. Trong chiến tranh thế giới thứ 2, Air France chuyển hoạt động đến Casablanca, Maroc; hãng này đã xuất hiện trong bộ phim nổi tiếng Casablanca.
Sau đệ nhị thế chiến, hãng này đã bị quốc hữu hóa và Societe Nationale Air France được thành lập ngày 1/1/ năm 1946. Compagnie Nationale Air France được thành lập bằng một đạo luật của quốc hội ngày 16/6 năm 1948. Chính phủ nắm giữ 70% công ty mới và giữa năm 2002 vẫn còn nắm giữ 54$ cổ phàn của hãng. Ngày 4/8 năm 1948, Max Hymans được bổ nhiệm làm chủ tịch của Air France. Trong 13 năm cầm quyền, ông đã thực thi chính sách hiện đại hoádựa trên máy bay phản lực đặc biệt Sud Aviation Caravelle và Boeing 707. Năm 1949 công ty này là một trong những sáng lập viên của SITA (Société Internationale de Télécommunications Aéronautiques). Hãng đã sử dụng De Havilland Comet trong một thời gian ngắn từ năm 1953, nhưng đã sớm thay bằng Vickers Viscount. Năm 1959 hãng đã bắt đầu sử dụng rộng rãi máy bay phản lực thanh lịch 2 động cơ Sud Aviation Caravelle. Sau đó hãng vẫn sử dụng máy bay Boeing, nhưng cũng giống như nhiều hãng hàng không châu Âu khác, hãng bắt đầu cam kết sử dụng máy bay Airbus từ năm 1974.
Năm 1976, hãng đã bắt đầu sử dụng máy bay siêu thanh Concorde SST tại Paris-Charles de Gaulle trên tuyến đi New York cũng như một số tuyến khác. Thời gian bay từ New York đến Paris bằng loại máy bay này là 3h20, nhanh gấp đôi tốc độ âm thanh.
Đội máy baySửa đổi
Đội máy bay chở kháchSửa đổi
Đội máy bay chở khách của Air France bao gồm những máy bay sau (tính đến tháng 12/2019) [1] Lưu trữ 2007-08-13 tại Wayback Machine
Máy bay | Tổng số | Số hành khách (Première/Affaires/Tempo) |
Tuyến bay | Chú thích |
---|---|---|---|---|
Airbus A318 | 18 | 118* 123 |
Nội địa Pháp và châu Âu | Các tuyến bay ngắn-trung bình |
Airbus A319 | 33 | 133* - 136* 138 - 142 |
Châu Âu, châu Phi, Trung Đông | Các tuyến bay ngắn-trung bình |
Airbus A320 | 43 | 160* - 166* 165 - 172 |
Châu Âu, châu Phi, Trung Đông, khu vực Caribê, Miami, Cayenne | Các tuyến bay ngắn-trung bình |
Airbus A321 | 20 | 196* - 200* 206 |
Châu Âu, châu Phi, Trung Đông | Các tuyến bay ngắn-trung bình |
Airbus A330-200 | 15 | 211 (6/42/163) 222 (40/182) |
Bắc Mỹ, châu Á và châu Phi | Các tuyến bay dài |
Airbus A340-300 | 4 | 252 (6/42/204) 272 (36/236) 289 (30/259) |
Bắc Mỹ, vịnh Caribê, Tây Á và châu Phi | Các tuyến bay dài |
Airbus A380 | 10 | 555 | Châu Mỹ, Tây Á và châu Phi | Các tuyến bay dài |
Boeing 737-500 | 0 | 106* 112 |
Nội địa Pháp và châu Âu | Các tuyến bay ngắn Sẽ chấm dứt hoạt động vào cuối năm 2007 |
Boeing 747-400 | 0 | 395 (13/58/322) 433 (39/394) 474 (17/457) |
Châu Phi, châu Á và Bắc Mỹ Vịnh Caribê, Ấn Độ dương và Brazil |
Các tuyến bay dài |
Boeing 777-200ER | 25 | 264 (4/49/211) 270 (12/56/202) |
Bắc Mỹ, châu Á, châu Phi | Các tuyến bay dài |
Boeing 777-300ER | 43 | 310 (8/67/235) | Bắc Mỹ, châu Á, St Denis và đảo Réunion | Các tuyến bay dài Launch Customer |
*Short Haul aircraft base L'Espace Affaires seating amounts by demand.
Tuổi trung bình của đội tàu bay Air France là 8,9 năm vào tháng 9 năm 2006 [2].
Đội tàu bay vận chuyển hàng hóaSửa đổi
Aircraft | Total | Notes |
---|---|---|
Boeing 747-200,300 | 14 | Phasing out by end of 2009 Replacement Aircraft: Boeing 747-400F và Boeing 777-200F |
Tai nạn và sự cốSửa đổi
- Ngày 26 tháng 6 năm 1988, chuyến bay 296 của Air France bay đến Mulhouse-Habsheim phi công đã để chuyến bay lái tự động. Khi gần tới sân bay máy bay ở độ cao khoảng 200 - 300 Feet và cơ trưởng đã nhận thấy khi qua khỏi đám cây gần sân bay mới vào được đường băng và đã tăng tốc cho chiếc máy bay tăng lên cao, nhưng đã thất bại chiếc máy bay đã lao vào đống cây và đâm sầm xuống đất(cách sân bay khoảng 2 km). 3 người thương vong do đã thắt dây an toàn và không cởi ra được, toàn bộ hành khách khác đã may mắn sống sót
- Ngày 31 tháng 5 năm 2009, chuyến bay 447 của Air France đã rơi trên Đại Tây Dương, toàn bộ 228 người trong máy bay đều thiệt mạng.
- Ngày 2 tháng 8 năm 2005, chuyến bay 358 của Air France đã cất cánh từ Sân Bay Charles De Gaulle trong thời tiết sắp có bão, khi bão xuất hiện ATC yêu cầu chiếc 358 quay lại sân bay. Chiếc máy bay đã hạ cánh an toàn nhưng khi phi công giản nén động cơ ra thì có 1 động cơ bốc cháy và nổ phần cánh bên phải của chiếc Air France, chiếc máy bay đã lọt ra khỏi đường băng và nổ tung. Rất may là khi nổ tung không có ai thương vong.
- Ngày 25 tháng 7 năm 2000, chiếc máy bay Concorde số hiệu 4590 bay từ sân bay Charles De Gaulle khi máy bay. Concorde là một máy bay tốc độ cực cao đối với chiếc này thì đã có tai nạn theo thì 1 mảnh kim loại của chiếc DC-10 Continental Airlines chuyến bay số 55 đã rơi ra và khi chiếc Air France 4590 cất cánh thì kim loại đã đụng vào 1 chiếc động cơ và làm bốc cháy 1 động cơ gần đó khiến máy bay càng khó lái hơn. Phi công đang cố gắng cho chiếc máy bay càng càng cao hơn nhưng máy bay tốc độ quá cao và bắt đầu Stall rơi xuống chiếc máy bay ở độ rất thấp cũng đang ở 1 đường cao tốc ai cũng thấy chiếc máy bay bốc cháy động cơ. Chiếc máy bay đâm sầm vào 1 khách sạn khiến 4 người dưới đất và 107 hành khách thiệt mạng may mắn 1 người trong khách sạn đã thoát ra an toàn, toàn bộ 113 người thiệt mạng.
- Ngày 24 tháng 12 năm 1994, chuyến bay số hiệu 8969 đã cất cánh từ sân bay Houari Boumedienne tới sân bay Paris-Orly. Tuy nhiên chiếc máy bay đang bay ở giữa bầu trời thì bỗng nhiên có không tặc cắp máy bay chúng báo sẽ cho nổ máy nếu không nghe lời hắn. Nhưng chiếc máy bay cũng đã cố gắng hạ cánh an toàn, chiếc máy bay đã hạ cánh an toàn tuy nhiên chúng giết hết cả ba hành khách vì không nghe lời nhưng không cho nổ máy bay vì máy bay đã hạ cánh an toàn. Cảnh sát khu vực Sân bay Paris-Orly đã giết hết 4 tên không tặc số hành khách bị thương là 25 người, sống sót là 229 người toàn bộ 7 người đã thiệt mạng(bao gồm không tặc).
Các tàu bay thôi sử dụngSửa đổi
- Aérospatiale-BAC Concorde
- Airbus A300
- Airbus A310
- Airbus A340-200
- Bleriot 5190
- Bloch 220
- Boeing 707
- Boeing 727
- Boeing 747-200
- Boeing 767
- Breguet 763
- Convair 990
- de Havilland Comet
- Dewoitine 338
- Douglas DC-3
- Douglas DC-4
- Farman 2200
- Lockheed Constellation
- Sud Aviation Caravelle
- Sud-Est SE-161 Languedoc
- Vickers Viscount
- Wibault 282
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Board of directors: Air France – Corporate”. Corporate.airfrance.com. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2014.
- ^ Air France Fleet & Age
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Air France. |