Japan Airlines
Japan Airlines Corporation (株式会社日本航空 Kabushiki-gaisha Nihon Kōkū) (TYO: 9205), hoặc JAL, là hãng hàng không lớn thứ hai ở Nhật Bản, sau hãng All Nippon Airways
Japan Airlines | ||||
---|---|---|---|---|
日本航空 Nihon Kōkū | ||||
![]() | ||||
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 1951 (Japan Air Lines) | |||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | Sân bay quốc tế Narita Sân bay quốc tế Tokyo Cảng hàng không quốc tế Kansai Sân bay quốc tế Osaka | |||
Điểm dừng quan trọng | Sân bay quốc tế Chubu | |||
Thông tin chung | ||||
CTHKTX | JAL Mileage Bank | |||
Phòng khách | SAKURA Lounge | |||
Liên minh | oneworld (vào 1 tháng 4 năm 2007) | |||
Công ty mẹ | Japan Airlines Corp. | |||
Số máy bay | 166 | |||
Điểm đến | 125 | |||
Trụ sở chính | Tokyo, Nhật Bản | |||
Nhân vật then chốt | Haruka Nishimatsu(President and CEO) | |||
Trang web | http://www.jal.com/ |

Hai công ty hoạt động dưới thương hiệu của JAL là: Japan Airlines International (日本航空インターナショナル (Châu Thức Hội Xã Nhật Bản Hàng Không) Nihon Kōkū Intānashonaru) và Japan Airlines Domestic (日本航空ジャパン Nihon Kōkū Japan). Japan Airlines Domestic đầu tiên chịu trách nhiệm cho hệ thống rộng lớn của các chuyến bay nội địa Nhật Bản, còn JAL International hoạt động quốc tế và các chuyến bay chủ lực nội địa. Ngày 1/10/2006, Japan Airlines International và Japan Airlines Domestic đã sáp nhập thành một thương hiệu Japan Airlines International. JAL Corporation cũng có bảy hãng nhỏ hơn để thu gom cho hãng mẹ:
- Hokkaido Air System
- JAL Express
- JALways
- J-Air
- Japan Air Commuter
- Japan Asia Airways
- Japan Transocean Air
JAL có đội tàu bay Boeing 747 nhiều nhất thế giới (khoảng 76, thời điểm tháng 3 2005). Đây là một trong 2 hãng hàng không châu Á bay đến Mỹ Latin (Malaysia Airlines bay đến Buenos Aires, JAL bay đến Ciudad de Mexico và São Paulo).
Japan Airlines gia nhập liên minh Oneworld ngày 1 tháng 4 năm 2007.
Các điểm đếnSửa đổi
Đội baySửa đổi
JAL có đội bay bao gồm các tàu bay sau (từ tháng 2/2019):[1]
Đội tàu bay của JAL (không kể các hãng con) hầu hết đều của Boeing.
Tàu bay | Tổng | Số khách (F/B/PrE/E) | Ghi chú |
---|---|---|---|
Boeing 737-400 | 4 | ||
Boeing 737-800 | 50 | 165(0/20/0/145)
144 (0/12/0/132 |
|
Boeing 767-300 | 6 | 261 (0/42/0/219) | Các tuyến nội địa |
Boeing 767-300ER | 29 | 252 (5/42/0/205) A25
261 (0/42/0/219) A27 237 (0/30/0/207) A41 227 (0/30/0/197) A43 199 (0/24/0/175) A44 |
Phiên bản A25, A27 phục vụ các tuyến nội địa
|
Boeing 767-300ERF | (4 đơn đặt hàng) | Các tuyến hàng hóa và các tuyến quốc tế | |
Boeing 777-200 | 12 | 389 (14/82/0/279) | Các tuyến nội địa
Có ghế Hạng Nhất nội địa |
Boeing 777-200ER | 11 | 312 (0/26/0/286)
236 (0/42/40/154) 245 (0/56/40/149) |
Các tuyến quốc tế |
Boeing 777-300 | 7 | 500 (0/78/0/422) | Các tuyến nội địa |
Boeing 777-300ER | 17 | 244 (8/49/40/147) | Các tuyến quốc tế Có khoang hạng nhất |
Boeing 787-8 | 25 | 161 (0/38/35/88)
186 (0/30/0/158) 206 (0/30/0/176) |
Các tuyến quốc tế
|
Boeing 787-9 | 19
(1 đơn hàng) |
239 (0/28/21/190)
203 (0/52/35/116) 195 (0/44/35/116) |
Tham khảoSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Japan Airlines. |