Cà phê vối
- Xem những nghĩa khác của cà phê tại trang Cà phê (định hướng)
Cà phê vối (danh pháp hai phần: Coffea canephora hoặc Coffea robusta) là cây quan trọng thứ hai trong các loài cà phê. Khoảng 39% các sản phẩm cà phê được sản xuất từ loại cà phê này. Nước xuất khẩu cà phê vối lớn nhất thế giới là Việt Nam.[1] Các nước xuất khẩu quan trọng khác gồm Brasil, Indonesia, Ấn Độ, Malaysia, Uganda, Côte d'Ivoire. Ở Brasil cà phê vối được gọi với tên là Conilon[2][3].
Cà phê vối | |
---|---|
Cà phê vối | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Gentianales |
Họ (familia) | Rubiaceae |
Phân họ (subfamilia) | Ixoroideae |
Tông (tribus) | Coffeeae |
Chi (genus) | Coffea |
Loài (species) | C. canephora |
Danh pháp hai phần | |
Coffea canephora Pierre ex A.Froehner, 1897 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Coffea bukobensis A.Zimm. |
Đặc điểm
sửaCây cà phê vối có dạng cây gỗ hoặc cây bụi, chiều cao của cây trưởng thành có thể lên tới 10 m. Quả cà phê có hình tròn, hạt nhỏ hơn hạt cà phê chè (tức cà phê arabica). Hàm lượng caffein trong hạt cà phê vối khoảng 2-4%, trong khi ở cà phê chè chỉ khoảng 1-2%. Giống như cà phê chè, cây cà phê vối 3-4 tuổi có thể bắt đầu thu hoạch. Cây cho hạt trong khoảng từ 20 đến 30 năm. Cà phê vối ưa sống ở vùng nhiệt đới, độ cao thích hợp để trồng cây là dưới 1000 m. Nhiệt độ ưa thích của cây khoảng 24-29°C, lượng mưa khoảng trên 1.000 mm. Cây cà phê vối cần nhiều ánh sáng mặt trời hơn so với cây cà phê chè.
Nguồn gốc, phân bố bản địa
sửaCó nguồn gốc từ các khu rừng cao nguyên ở Ethiopia, C. canephora mọc hoang dã tại Tây và Trung châu Phi, từ Liberia tới Tanzania và về phía nam tới Angola. Nó không được công nhận như một loài của chi Coffea cho tới tận năm 1897[4], hơn 100 năm sau loài Coffea arabica[5][6]. Nó cũng được tự nhiên hóa tại Borneo, Polynesia thuộc Pháp, Costa Rica, Nicaragua, Jamaica và Tiểu Antilles[7].
Trồng và xuất khẩu tại Việt Nam
sửaCà phê vối chứa hàm lượng caffein cao hơn và có hương vị không tinh khiết bằng cà phê chè, do vậy mà được đánh giá thấp hơn. Giá một bao cà phê vối thường chỉ bằng một nửa so với cà phê chè. Niên vụ 2012- 2013 Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,426 triệu tấn (~ 23,77 triệu bao, loại 60 kg/bao) cà phê loại này[8], chiếm gần một nửa lượng cà phê vối xuất khẩu của toàn thế giới (trên 60 triệu bao). Hiện nay gần 90% diện tích cà phê ở Việt Nam được trồng cà phê vối, 10% trồng cà phê chè, khoảng 1% còn lại được trồng cà phê mít (Coffea excelsa).
Một vài hình ảnh về cà phê vối
sửa-
Vườn cà phê vối khi trái sắp chín
-
Hạt cà phê vối được thu hoạch, đem phơi trước khi nhập kho hay đem xay lấy cà phê nhân
-
Trên diện tích lớn cà phê mới trồng phải có cây chắn gió, chủ yếu muồng hoa vàng trồng xen vào. Vùng Tây Nguyên gió lớn thổi vào mùa đông nên cần những cây chắn gió
-
Nhân cà phê đã bóc vỏ, xay vụn. Vỏ có thể được tái chế đem bón lại cho cây cà phê
-
Mùa hoa cà phê nở trắng cả một chân trời, ngát hương thơm. Hình chụp tại Cư Kuin, Tây Nguyên.
-
Cà phê vối sau khi rang lên
-
Cành cà phê sau mùa thu hoạch được cắt xén bớt
-
Tưới tiêu bằng béc vào mùa khô ở Tây Nguyên.
-
Vòi tưới theo phương thức tưới dí.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ “Thống kê tại ICO. Xem các bảng về Production (Sản xuất) và Exports (Xuất khẩu)”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ A. Rami Horowitz (2004). Insect pest management: field and protected crops. Springer. tr. 41. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
- ^ Roseane M Santos (2009). An Unashamed Defense of Coffee. Xlibris Corporation. tr. 269. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2011.
- ^ Pierre, Jean Baptiste Louis ex Froehner, Albrecht. 1897. Notizblatt des Königlichen botanischen Gartens und Museums zu Berlin 1(7): 237–238
- ^ Linnaeus, Carl von. 1753. Species Plantarum 1: 172
- ^ Mark Nesbitt (2005). The Cultural History of Plants. Taylor & Francis. tr. 176. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2011.
- ^ “Kew World Checklist of Selected Plant Families, Coffea canephora”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Cà phê Việt Nam những năm qua”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
Liên kết ngoài
sửaDữ liệu liên quan tới Coffea canephora tại Wikispecies
- Coffea canephora tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Cà phê vối tại Encyclopedia of Life
- Cà phê vối tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Cà phê vối 506060 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Coffea canephora Pierre ex A.Froehner (tên chấp nhận) Lưu trữ 2014-08-12 tại Wayback Machine Catalogue of Life: 29th July 2014
- International Coffee Organization - Tổ chức cà phê thế giới
- Rubiaceae tại Từ điển bách khoa Việt Nam