Davika Hoorne
Davika Hoorne (tiếng Thái: ดาวิกา โฮร์เน่, sinh ngày 16 tháng 5 năm 1992), hay gọi tắt là Mai (Thai: ใหม่), là diễn viên, người mẫu Thái Lan. Cô bắt đầu tham gia diễn xuất qua phim truyền hình Bóng thần tình yêu (2010). Tên tuổi cô nổi lên qua các bộ phim như Ánh hoàng hôn rực rỡ (2012) và bộ phim kinh dị hài Thái Lan Tình người duyên ma (2013), bộ phim đạt doanh thu phòng vé cao không chỉ tại Thái Lan mà còn các nước Châu Á khác, trong đó có Việt Nam thông qua việc cô là diễn viên khách mời trong MV "Chạy ngay đi" của Sơn Tùng M-TP. Instagram của cô hiện giờ (2/9/2021) là 14.2 triệu người theo dõi, đứng thứ nhì sau Lisa. Năm 2020, Mai lọt top 100 ngôi sao có sức ảnh hưởng nhất Châu Á do tạp chí Forbes bầu chọn (cùng với Mario Maurer, Patcharapa Chaichua, Urassaya Sperbund, Jannine Weigel).
Davika Hoorne | |
---|---|
Sinh | Davika Hoorne 16 tháng 5, 1992 Bangkok, Thái Lan |
Tên khác | Mai Davika |
Dân tộc | ![]() ![]() |
Học vị | Đại học Rangsit |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 2010 - nay |
Người đại diện | Channel 7 (2010 – 2015) |
Nổi tiếng vì | Mean girl 4M |
Chiều cao | 173 cm (5 ft 8 in) |
Tôn giáo | Buddhism prev. Roman Catholicism |
Bạn đời | Chantavit Dhanasevi |
Trang web | davikaclub |
Tiểu sửSửa đổi
Davika mang trong mình hai dòng máu là Thái-Bỉ. Cô bắt đầu làm người mẫu từ năm 14 tuổi và theo học tại Đại học Bangkok chuyên ngành kinh tế. Mai sở hữu gương mặt đẹp trong sáng với đôi mắt to tròn, khuôn miệng gợi cảm cùng chiều cao lý tưởng 1m73.
Davika tốt nghiệp chuyên ngành Nghệ thuật và Truyền thông tại Đại học quốc tế Rangsit. Nhờ ngoại hình đẹp Davika đã lọt vào tầm ngắm của nhiều đạo diễn. Cô được mời tham gia nhiều phim truyền hình như: Neur Manoot,, Maya Rasamee, Dok Kaew, Roy Lae Sanae Luang, Kularb Rai Kong Naai, Tawan Tor Saeng.... Năm 2013 sự nghiệp diễn xuất của Davika thành công rực rỡ khi bộ phim "Tình người duyên ma" do cô thủ vai chính đã trở thành cơn sốt phim truyền hình tại Thái Lan và các nước Châu Á. Cũng trong năm này cô đã giành giải thưởng "Nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất" tại lễ trao giải ngôi sao Siam Dara. Trước khi trở thành một diễn viên nổi tiếng, Davika đã từng thành công với vai trò ca sĩ, cô đã giành được giải thưởng Talk about Award và cũng chính là người hát ca khúc nhạc phim "Ngao Kammathep" có tên tiếng Việt là Bóng Thần Tình Yêu. Davika còn có một gu thời trang biến hóa đa dạng những tấm hình do người đẹp này chia sẻ trên trang cá nhân đều được các tín đồ thời trang yêu thích và trầm trồ ngưỡng mộ về khả năng phối đồ của cô.
Sau thành công của bộ phim Tình người duyên ma, thì cô kết thúc hợp đồng đài Ch7 để chuyển sang diễn viên tự do.
Các bộ phim, chương trình đã từng tham giaSửa đổi
Phim điện ảnhSửa đổi
Năm | Phim | Tên tiếng Việt | Vai | Đóng với | Notes |
---|---|---|---|---|---|
2013 | Pee Mak | Tình người duyên ma | Mae Nak | Mario Maurer | Doanh thu phòng vé lớn |
2014 | Plae Kao | Vết sẹo cũ | Riam | Chaiyapol Pupart | the film story is based on Thai folklore |
2015 | Heart Attack | Bắt cóc trái tim | Im | Sunny Suwanmethanon | rom-com film |
Prisana | Mai | Mario Maurer | Phim ngắn | ||
2016 | Suddenly Twenty | Bà nội tuổi 20 | Parn | Krissanapoom Pibulsonggram & Saharat Sangkapreecha | Làm lại từ phim Hàn Miss Granny
Em là bà nội của anh (bản Thái) |
hủy chiếu | Fatherland | Rachida | Sukollawat Kanarot | Phim đầu tiên |
Phim truyền hìnhSửa đổi
Năm | Phim | Tên tiếng Việt | Vai | Đóng với | Kênh | Kênh chiếu tại Việt Nam |
---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Ngao Kammathep | Bóng thần tình yêu | Tien | Sukollawat Kanarot | CH7 | |
2011 | Neur Manoot | Dị nhân ma cà rồng | Kratin / Inthuka | Chanapol Satya | ||
Dok Kaew | Dok Kaew | Tawin Yavapolkul | ||||
2012 | Maya Rasamee | Cuộc gặp gỡ bất ngờ | Maya Rasamee / Duenram | Wongsakorn Poramathakorn | ||
Tawan Tor Saeng | Ánh hoàng hôn rực rỡ / Ánh ban mai rực rỡ | Rasa | Pakorn Lam | |||
2013 | Roy Lae Sanae Luang | Âm mưu đen tối | Arnus / Nus Vichawayt | Sukollawat Kanarot | ||
2014 | Kularb Rai Kong Naai Tawan | Bông hồng tình yêu | Rose / Rosarin | Kan Kantathavorn | ||
2015 | Nang Chada | Nàng Chada | Rinlanee | Kan Kantathavorn | ||
2016 | Plerng Naree | Nàng công chúa lửa / Chạm không đến tim em | Risa Chanthaphat / Pririsa Raweewut Amikan / Công chúa Pririsa (Risa) | Jesdaporn Pholdee | CH3 | HTV2 - Vie Channel |
Jao Wayha: Fang Nam Jarod Fah | Mãi mãi bên em | Lieutenant Tuptim | Jesdaporn Pholdee (cameo) | True4U | TVStar - SCTV11 | |
2017 | Diary Of Tootsies 2 | Nhật ký yểu điệu thục nam | Jenny (cameo) | GMM 25 | ||
Buang Banjathorn | Hẹn ước tình yêu / Hẹn ước champa | Preanuan | Mario Maurer | CH3 | ||
Chai Mai Jing Ying Tae | Nhân cách trong em | Sarin Mungman / "Rin" / Saranya / "Zin" | Chantavit Dhanasevi | ONEHD | ||
2018 | Nang Sao Mai Jam Kad Nam Sakul | Nàng dâu kiếm rể | Riam | Chantavit Dhanasevi | SCTV6 - FIM360 | |
2019 | My Ambulance | Yêu chàng cấp cứu | Thantawan Popboribun | Sunny Suwanmethanon | SCTV6 - FIM360 | |
2021 | Wanthong | Nàng Wanthong | Wanthong / Pimpilalai | Nawat Kulrattanarak & Shahkrit Yamnam | TodayTV | |
2022 | You're my heartbeat | Mùa hè của hồ ly (ver. Thái) | Keetika | Puttichai Kasetsin | PPTV36 | SCTV6 - FIM360 |
Jao Wayha 3: Poo Krong Fah | Hậu duệ mặt trời (ver. Thái) / Sứ mệnh trái tim | Lieutenant Tuptim | Jesdaporn Pholdee | True4U | ||
2022 | Astrophile | Đêm đếm sao | Nubdao | Vachirawit Chiva-aree | GMM25 |
Đóng MVSửa đổi
Năm | Ca khúc | Ca sỹ |
---|---|---|
2013 | "Oh Please" | Nat Thewphaingam |
"Rawang.. Khun Gamlang Ngao" | Sukrit Wisedkaew | |
2017 | "No Way" | Ali |
"ระวัง" | Hugo | |
2018 | "Chạy ngay đi" | Sơn Tùng M-TP |
Đại sứ thương hiệuSửa đổi
Năm | Nhãn hàng | Ghi chú |
---|---|---|
2010 | POND'S | cùng Andrew Cronin |
D-LITE | ||
Wellcom Mobile | ||
i-mobile 3GX Video Call Sim | ||
Cute Press Sweet Musk | ||
Nikon COOLPIX S8000 | ||
2011 | ZA Cosmetics | cùng Jun Hasegawa (2011-2012), Emma Pei (2011-) and Hikari Mori (2013-) |
2012 | X-ACT Summer 2012 Collection | cùng Nadech Kugimiya |
2012-2014 | L'Oréal Fall Repair | |
2013 | Mc Jeans Fit For All | with Sukollawat Kanarot |
SALZ Toothpaste | with Theeradej Methawarayuth | |
2013-2016 | Toyota Sure Showroom | |
2013 | Nitipon Clinic Nitipon Makeover | |
Kagome Lycopene | with Theeradej Methawarayuth | |
2014 | LUX | |
Magnum | ||
Downy Parfum | ||
Le Vif JeliColla Strip | ||
2015 | L'Oréal Fall Resist | |
BRAND'S Bird Nest | ||
CPS CHAPS Autumn / Winter Women Collection and Women Jeans Collection | ||
Veet | ||
Closeup Diamond | ||
SparSha Slimming Center | ||
True Smart Life Smart City | with Jesdaporn Pholdee, Atichart Chumnanon, Andrew Gregson, Woranuch Wongsawan và Khemanit Jamikorn | |
Colly Plus Lycopene | ||
King Power | ||
Lollipop Lens | ||
2016 | Laurier | |
L'Oréal Elseve | ||
LeSasha | ||
SNAILWHITE | ||
Tao Kae Noi | ||
OPPO | ||
Comfort Luxury Nature | ||
Tipco | ||
Birdy 3in1 Coffee | ||
Kitty Live | ||
2017 | TIFFY | |
Magnum | ||
L'Oréal White Perfect | ||
L'Oréal UV Perfect | ||
Lipton Ice Tea | ||
Bolon Eyewear | ||
UNICEF | with Pachara Chirathivat, Kiatisuk Senamuang,and Vanessa Race | |
L'Oréal ExtraOrdinary Oil | ||
Essilor | ||
Mistine Red Carpet | ||
Mama Instant Noodles | ||
2018 | Soy Secret | |
GDM Blossom Jelly | ||
Siam Commercial Bank | ||
Colly Collagen | ||
Yulgang Mobile | ||
JSM Beauty |
Giải thưởng và đề cửSửa đổi
Năm | Giải | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2011 | Female Rising Star | Ngao Kammathep | Đoạt giải | |
Đề cử | ||||
Dok Kaew | Đoạt giải | |||
2012 | Đoạt giải | |||
Female Young Actor Award | Maya Rasamee | Đề cử | ||
Female Hot Stuff | — | Đề cử | ||
2013 | Top-Talk About Actress | Tawan Tor Saeng | Đoạt giải | |
Top Performer – Female | Đề cử | |||
One of the 100 Most Spicy Idols | — | Đoạt giải | ||
Leading Actress Award | Tawan Tor Saeng | Đề cử | ||
Leading Actress Performance Award | Đề cử | |||
Channel 7 Favorite Female Actress | Đề cử | |||
Top Actress Award | — | Đề cử | ||
Superstar Award – Female | Đoạt giải | |||
The Most Gorgeous Eyes | Đoạt giải | |||
Top Sexy Stars | Đoạt giải | |||
Teen Idol Actress Award | Đoạt giải | |||
Best Actress (Film) | Pee Mak | Đoạt giải | ||
Most Popular Female Star | — | Đề cử | ||
Hot Girl of the Year | Đoạt giải | |||
Born to be Famous Award | Đề cử | |||
Born to be the Best | Đoạt giải | |||
Born to be Together (with Mario Maurer) | Pee Mak | Đề cử | ||
Spotlight | Đoạt giải | |||
Male Heartthrob | — | Đề cử | ||
2014 | Top Actress Award | Đề cử | ||
Superstar Award – Female | Đề cử | |||
Hot Girl of the Year | Đề cử | |||
Best Actress (Film)[2][3][4] | Pee Mak | Đoạt giải | ||
Best Actress | Đề cử | |||
Best Actress (Film) | Đề cử | |||
Best Actress (TV) | Kularb Rai Kong Naai Tawan | Đề cử | ||
Most Popular Female Star[5] | Đoạt giải | |||
ZEN Stylish Women | — | Đoạt giải | ||
Seventeen Choice Actress | Đoạt giải | |||
Female Hot Stuff | Đề cử | |||
Most Popular Actor – February | Kularb Rai Kong Naai Tawan | Đề cử | ||
Most Popular Actor – August | The Scar | Đề cử | ||
2015 | Best Actress | Đề cử | ||
Hot Girl of the Year | — | Đề cử | ||
Best Actress (TV) | Kularb Rai Kong Naai Tawan | Đề cử | ||
Best Actress (Film) | The Scar | Đề cử | ||
Best Actress | Đề cử | |||
Top Talk-About Actress | The Scar, Kularb Rai Kong Naai Tawan |
Đề cử | ||
Best Actress | Đề cử | |||
Superstar Award – Female | — | Đề cử | ||
Best Actress | The Scar | Đề cử | ||
Popular Female Actress | Đoạt giải | |||
Best Actress (Film) | Đề cử | |||
Most Popular Actor – April | Nang Chada | Đề cử | ||
Best Actress (TV)[6] | Đoạt giải | |||
Most Popular Female Star[7] | — | Đề cử | ||
Best Actress (Film) | The Scar | Đề cử | ||
Best Actress (TV) | Nang Chada | Đề cử | ||
Seventeen Choice Actress | — | Đoạt giải | ||
Female Hot Stuff | Đề cử | |||
2016 | Best Actress (Film) | Heart Attack | Đề cử | |
Best Performance of the Year | Đoạt giải | |||
Best Actress | Đoạt giải | |||
Best Supporting Actress | Đề cử | |||
Best Actress | Đoạt giải | |||
Best Actress | Đoạt giải | |||
Best Actress (Film) | Đoạt giải | |||
Best Actress | Đoạt giải | |||
Star Vote Good of the Year | — | Đề cử | ||
Superstar Award – Female | Đoạt giải | |||
Popular Vote – Female | Đề cử | |||
Best Actress | Nang Chada, Heart Attack |
Đề cử | ||
Public Favorite | — | Đề cử | ||
Popular Actress | Nang Chada | Đề cử | ||
Best Actress (Film) | Heart Attack | Đoạt giải | ||
Best Actress (Film) | Đề cử | |||
Most Popular Female Star | — | Đề cử | ||
Stunning Lady of the Year | Đoạt giải | |||
2017 | Best Actress (Film) | Suddenly Twenty | Đề cử | |
Best Actress (Film) | Đoạt giải | |||
Howe Diva Award | — | Đoạt giải | ||
Best Actress | Suddenly Twenty | Đề cử | ||
Best Performance of the Year | Đoạt giải | |||
Top-Talk About Actress | Plerng Naree | Đề cử | ||
Female Hot Stuff | — | Đề cử | ||
Best Actress | Suddenly Twenty | Đề cử | ||
Best Actress | Đoạt giải | |||
Best Actress | Đoạt giải | |||
Superstar Award – Female | — | Đoạt giải | ||
Best Couple (with Pimchanok Luevisadpaibul) | Đề cử | |||
Popular Vote – Female | Đề cử | |||
Best Actress | Plerng Naree, Suddenly Twenty |
Đề cử | ||
Best Actress (Film) | Suddenly Twenty | Đoạt giải | ||
Popular Vote – Actress | Đề cử | |||
Asia Special Award – Actress | — | Đoạt giải | ||
Charming Girl | Đoạt giải | |||
Best Actress | Plerng Naree | Đoạt giải | ||
Popular Actress | Đề cử | |||
2018 | Best Viral Scene | Chai Mai Jing Ying Tae | Đoạt giải | |
Best Couple (with Chantavit Dhanasevi) | Đề cử | |||
Dream Girl Award | — | Đề cử | ||
Superstar Award – Female | Đề cử | |||
Popular Female Actress | Đề cử | |||
Charming Girl | Đề cử | |||
Best Actress (TV) | Chai Mai Jing Ying Tae | Đề cử | ||
Best Couple (with Chantavit Dhanasevi) | Đề cử | |||
Popular Actress | Đề cử | |||
Culture and Entertainment – Actress | — | Đoạt giải | ||
Female Hot Stuff | Đề cử | |||
2019 | Best Female Star Award | Đề cử | ||
Popular Vote | Đề cử | |||
Popular Vote – Female | Đề cử | |||
Charming Girl | Đề cử | |||
Best Actress (TV) | Nang Sao Mai Jam Kad Nam Sakul | Đề cử | ||
Popular Actress | Đề cử | |||
Public Darling Zoomdara of the Year | — | Đề cử | ||
Zoom Female Lead | My Ambulance | Đề cử | ||
2020 | Best Viral Scene | Đề cử | ||
Best Kiss Scene (with Sunny Suwanmethanont) | Đề cử | |||
Best Entertainment On Social Media – Actress | Đề cử | |||
Top Actress Award | Đề cử | |||
Best Actress | Đề cử | |||
Best Ensemble Cast | Đề cử | |||
Best Actress (TV) | Đề cử | |||
Charming Girl | — | Đề cử | ||
Queen Bee of 2020 | Chưa công bố | |||
Tham khảoSửa đổi
- ^ (tiếng Thái)สรุปผลการประกาศรางวัล MThai Top Talk-About 2013 Lưu trữ 2017-06-01 tại Wayback Machine. MThai. ngày 8 tháng 3 năm 2013.
- ^ Daradaily The Great Awards Nominees Lưu trữ 2014-11-29 tại Wayback Machine. Dara Daily. ngày 1 tháng 2 năm 2014
- ^ ยิ่งใหญ่อลังการ Daradaily The Great Awards #3 ดาราดังร่วมเดินพรมแดงเพียบ. Dara Daily. ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- ^ ผลรางวัล Daradaily The Great Award ครั้งที่ 3. S! NEWS. ngày 12 tháng 6 năm 2014.
- ^ 【暹羅之星】Siamdara Stars Awards 2014 頒獎典禮,得獎名單揭曉 Lưu trữ 2017-10-25 tại Wayback Machine. ETidol. ngày 1 tháng 7 năm 2014.
- ^ (tiếng Thái) "อั้ม-ชมพู่-ใหม่-แต้ว-ป๊อก" ชิงนักแสดงนำหญิงยอดเยี่ยม รางวัลสยามดารา สตาร์ส อวอร์ด 2015. SIAMDARA. ngày 27 tháng 6 năm 2558 at 18:43.
- ^ (tiếng Thái) ลุ้นใคร?คว้า"สตาร์ส ป็อปปูลาร์โหวต"ช-ญ. SIAMDARA. ngày 29 tháng 6 năm 2015 at 18:16.