Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2023

Chặng đua thứ 18 của Giải đua xe Công thức 1 2023

Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2023 (tên chính thức là Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023) là một chặng đua Công thức 1 được tổ chức vào ngày 22 tháng 10 năm 2023 tại trường đua AmericasAustin, Texas, Hoa Kỳ và là chặng đua thứ 18 của giải đua xe Công thức 1 2023.

  Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2023
Thông tin[1]
Chặng đua thứ 18 trong tổng số 22 chặng của Giải đua xe Công thức 1 2023
Hình dạng trường đua Americas
Hình dạng trường đua Americas
Ngày tháng 22 tháng 10 năm 2023
Tên chính thức Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023
Địa điểm Trường đua Americas
Austin, Texas, Hoa Kỳ
Thể loại cơ sở đường đua Trường đua được xây dựng cố định
Chiều dài đường đua 5,513 km
Chiều dài chặng đua 56 vòng, 308,405 km
Số lượng khán giả 432.000[2]
Vị trí pole
Tay đua Ferrari
Thời gian 1:34,723 phút
Vòng đua nhanh nhất
Tay đua Nhật Bản Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT
Thời gian 1:38,139 phút ở vòng thứ 56
Bục trao giải
Chiến thắng Red Bull Racing-Honda RBPT
Hạng nhì McLaren-Mercedes
Hạng ba Ferrari

Bối cảnh sửa

Tại giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, cuộc đua sprint thứ năm của mùa giải được tổ chức với tư cách là một phần của sự kiện này. Sprint shootout và cuộc đua sprint diễn ra vào thứ Bảy. Vòng phân hạng cho cuộc đua chính diễn ra vào thứ Sáu và cuộc đua chính vào ngày Chủ nhật.

Haas sẽ tham gia với một màu sơn đặc biệt cho chặng đua nhà của đội.[3]

George RussellLando Norris tham gia chặng đua thứ 100 của họ.

Bảng xếp hạng trước cuộc đua sửa

Sau giải đua ô tô Công thức 1 Qatar, Max Verstappen dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua trước Sergio Pérez (224 điểm) và Lewis Hamilton (194 điểm) với 433 điểm. Tại bảng xếp hạng các đội đua, Red Bull Racing dẫn đầu Mercedes (326 điểm) và Ferrari (298 điểm) với 657 điểm.[4]

Lựa chọn bộ lốp sửa

Nhà cung cấp lốp xe Pirelli cung cấp các bộ lốp hạng C2, C3 và C4 (được chỉ định lần lượt là cứng, trung bình và mềm) để các đội sử dụng tại sự kiện này.[5]

Thay đổi tay đua sửa

Daniel Ricciardo ​​trở lại chỗ đua của mình tại AlphaTauri sau khi được thay thế bởi Liam Lawson kể từ giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan cho đến chặng đua trước đó ở Qatar.[6]

Tường thuật sửa

Buổi tập sửa

Trong buổi tập đầu tiên và duy nhất, Max Verstappen lập thời gian nhanh nhất với 1:35,912 phút trước Charles LeclercLewis Hamilton.[7]

Vòng phân hạng sửa

Vòng phân hạng bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 45 phút. Trong phần đầu tiên (Q1), các tay đua có 18 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai vòng phân hạng. Tất cả các tay đua đạt được thời gian trong phần đầu tiên với thời gian tối đa 107% thời gian nhanh nhất được phép tham gia cuộc đua. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Hamilton là tay đua nhanh nhất Q1 và sau khi Q1 kết thúc, Nico Hülkenberg, cả hai tay đua Aston Martin và cả hai tay đua Williams đều bị loại. Đây là lần đầu tiên trong mùa giải này Alonso bị loại khỏi Q1.

Phần thứ hai (Q2) kéo dài 15 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của vòng phân hạng (Q3). Leclerc là tay đua nhanh nhất Q2 và sau khi Q2 kết thúc, cả hai tay đua AlphaTauri, cả hai tay đua Alfa RomeoKevin Magnussen bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 12 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua chính được xác định sẵn. Leclerc giành vị trí pole với thời gian nhanh nhất là 1:34,723 phút trước Lando Norris và Hamilton. Anh được hưởng lợi vị trí pole sau khi thời gian của Verstappen vi phạm giới hạn đường đua tại khúc cua số 19 mặc dù Verstappen đã có thể giành vị trí pole của mình với thời gian đó.[8] Ngoài ra, đó là vị trí pole thứ 21 trong sự nghiệp của Leclerc.

Sprint shootout sửa

Sprint shootout bao gồm ba phần với thời gian tổng cộng là 30 phút. Trong phần đầu tiên (SQ1), các tay đua có 12 phút để tiếp tục tham gia phần thứ hai của sprint shootout và tham gia cuộc đua sprint. 15 tay đua nhanh nhất lọt vào phần tiếp theo. Verstappen là tay đua nhanh nhất SQ1 và sau khi SQ1 kết thúc, cả hai tay đua Haas, Magnussen, Valtteri Bottas, Yuki TsunodaLogan Sargeant bị loại.

Phần thứ hai (SQ2) kéo dài 10 phút và mười tay đua nhanh nhất của phần này đi tiếp vào phần thứ ba và cuối cùng của sprint shootout (SQ3). Verstappen là tay đua nhanh nhất SQ2 và sau khi SQ2 kết thúc, Daniel Ricciardo, cả hai tay đua Aston Martin, Esteban OconChu Quán Vũ bị loại.

Phần thứ ba (Q3) kéo dài 8 phút, trong đó mười vị trí xuất phát đầu tiên cho cuộc đua sprint được xác định sẵn. Verstappen giành vị trí pole cho cuộc đua sprint với thời gian nhanh nhất là 1:34,538 phút trước Leclerc và Hamilton.[9][10]

Cuộc đua sprint sửa

Verstappen đã giành chiến thắng cuộc đua sprint trước Hamilton và Leclerc. Lance Stroll đã phải bỏ cuộc vì phanh gặp vấn đề. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua sprint là Norris, Sergio Pérez, Carlos Sainz Jr., Pierre GaslyGeorge Russell.[11]

Cuộc đua chính sửa

Trước cuộc đua, cả hai tay đua của Haas và cả hai tay đua của Aston Martin phải bắt đầu cuộc đua của họ từ làn pit vì cả bốn chiếc xe đều được chuyển đổi trong điều kiện parc fermé.[12]

Verstappen giành chiến thắng cuộc đua chính trước Hamilton và Norris sau khi xuất phát từ vị trí thứ sáu.[13][14] Đây cũng là chiến thắng thứ 50 trong sự nghiệp của Verstappen. Các tay đua còn lại ghi điểm trong cuộc đua chính là Sainz Jr., Pérez, Leclerc, Russell, Gasly, Stroll và Tsunoda. Tsunoda cũng lần đầu tiên trong sự nghiệp đạt được vòng đua nhanh nhất và anh đã giành được thêm một điểm. Sau cuộc đua, kết quả của Hamilton và Leclerc đều bị hủy do tấm ván ở gầm xe quá mỏng so với quy luật.[13] Do đó, tất cả các tay đua đều được tiến lên hai vị trí. Sainz Jr. do đó tiến lên vị trí thứ ba, Pérez đứng thứ tư và Russell đứng thứ năm. Gasly tiến lên thứ 6, Stroll lên thứ 7 và Tsunoda lên thứ 8. Cả hai tay đua Williams, Albon và Sargeant, tiến lên thứ 9 và 10. Đối với Sargeant, đây là lần đầu tiên anh ghi điểm tại Công thức 1.

Kết quả sửa

Vòng phân hạng sửa

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Q1 Q2 Q3 Vị trí
xuất phát
1 16   Charles Leclerc Ferrari 1:36,061 1:35,004 1:34,723 1
2 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 1:35,110 1:35,441 1:34,853 2
3 44   Lewis Hamilton Mercedes 1:35,091 1:35,240 1:34,862 3
4 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:35,824 1:35,302 1:34,945 4
5 63   George Russell Mercedes 1:36,165 1:35,606 1:35,079 5
6 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:35,346 1:35,008 1:35,081 6
7 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 1:36,158 1:35,496 1:35,089 7
8 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 1:36,131 1:35,413 1:35,154 8
9 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:35,989 1:35,679 1:35,173 9
10 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:36,064 1:35,576 1:35,467 10
11 22   Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:35,913 1:35,697 11
12 24   Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:36,052 1:35,698 12
13 77   Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:36,082 1:35,858 13
14 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:36,009 1:35,880 Làn pit1
15 3   Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:36,213 1:35,974 14
16 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:36,235 Làn pit2
17 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:36,268 Làn pit3
18 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 1:36,315 15
19 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:36,589 Làn pit4
20 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:36,827 16
Thời gian 107%: 1:41,747

Chú thích

  • ^1Kevin Magnussen vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 14, nhưng anh được yêu cầu xuất phát từ làn pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[15]
  • ^2Nico Hülkenberg vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 16, nhưng anh được yêu cầu xuất phát từ đường pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[15]
  • ^3Fernando Alonso vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 17, nhưng anh được yêu cầu xuất phát từ đường pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[15]
  • ^4Lance Stroll vượt qua vòng phân hạng ở vị trí thứ 19, nhưng anh được yêu cầu xuất phát từ đường pit vì các yếu tố có thông số kỹ thuật khác với những thông số kỹ thuật được sử dụng ban đầu đã được lắp trên xe của anh trong điều kiện parc fermé.[15]

Sprint shootout sửa

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua SQ1 SQ2 SQ3 Vị trí
xuất phát
1 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 1:35,997 1:35,181 1:34,538 1
2 16   Charles Leclerc Ferrari 1:35,999 1:35,386 1:34,593 2
3 44   Lewis Hamilton Mercedes 1:36,393 1:35,887 1:34,607 3
4 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 1:36,499 1:35,594 1:34,639 4
5 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 1:36,703 1:35,753 1:34,894 5
6 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 1:36,268 1:35,542 1:34,939 6
7 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 1:36,347 1:35,718 1:35,041 7
8 63   George Russell Mercedes 1:36,281 1:35,847 1:35.199 111
9 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 1:36,230 1:35,947 1:35,366 8
10 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 1:36,595 1:35,785 1:35,897 9
11 3   Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 1:36,737 1:35,978 10
12 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 1:36,365 1:36,087 12
13 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 1:36,372 1:36,137 13
14 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 1:36,575 1:36,181 14
15 24   Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 1:36,554 1:36,182 15
16 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 1:36,749 16
17 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 1:36,9222 17
18 77   Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 1:36,9222 18
19 22   Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 1:36,945 19
20 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 1:37,186 20
Thời gian 107%: 1:42,716

Chú thích

Cuộc đua sprint sửa

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 19 31:30,849 1 8
2 44   Lewis Hamilton Mercedes 19 + 9,465 3 7
3 16   Charles Leclerc Ferrari 19 + 17,987 2 6
4 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 19 + 18,863 4 5
5 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 19 + 22,928 7 4
6 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 19 + 28,307 6 3
7 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 19 + 32,403 9 2
8 63   George Russell Mercedes 19 + 34,2501 11 1
9 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 19 + 34,567 8
10 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 19 + 42,403 5
11 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 19 + 44,986 13
12 3   Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 19 + 45,509 10
13 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 19 + 49,086 12
14 22   Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 19 + 49,733 19
15 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 19 + 56,650 16
16 77   Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 19 + 1:04,401 18
17 24   Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 19 + 1:07,9722 15
18 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 19 + 1:11,122 17
19 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 19 + 1:11,449 20
Bỏ cuộc 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 16 Phanh 14
Vòng đua nhanh nhất:   Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) – 1:39,060 (vòng đua thứ 2)

Chú thích

  • ^1George Russell về đích ở vị trí thứ 7 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 8 do nhận một án phạt 5 giây vì đi chệch đường đua không cho phép.[18]
  • ^2Chu Quán Vũ về đích ở vị trí thứ 16 nhưng bị tụt xuống vị trí thứ 17 do nhận một án phạt 5 giây vì vi phạm giới hạn đường đua.[18]

Cuộc đua chính sửa

Vị trí Số xe Tay đua Đội đua Số vòng Thời gian/
Bỏ cuộc
Vị trí
xuất phát
Số điểm
1 1   Max Verstappen Red Bull Racing-Honda RBPT 56 1:35:21,362 6 25
2 4   Lando Norris McLaren-Mercedes 56 + 10,730 2 18
3 55   Carlos Sainz Jr. Ferrari 56 + 15,134 4 15
4 11   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 56 + 18,460 9 12
5 63   George Russell Mercedes 56 + 24,999 5 10
6 10   Pierre Gasly Alpine-Renault 56 + 47,996 7 8
7 18   Lance Stroll Aston Martin Aramco-Mercedes 56 + 48,696 Làn pit 6
8 22   Yuki Tsunoda AlphaTauri-Honda RBPT 56 + 1:14,385 11 51
9 23   Alexander Albon Williams-Mercedes 56 + 1:26,7142 15 2
10 2   Logan Sargeant Williams-Mercedes 56 + 1:27,998 16 1
11 27   Nico Hülkenberg Haas-Ferrari 56 + 1:29,904 Làn pit
12 77   Valtteri Bottas Alfa Romeo-Ferrari 56 + 1:38,601 13
13 24   Chu Quán Vũ Alfa Romeo-Ferrari 56 + 1 vòng 12
14 20   Kevin Magnussen Haas-Ferrari 55 + 1 vòng Làn pit
15 3   Daniel Ricciardo AlphaTauri-Honda RBPT 55 + 1 vòng 14
Bỏ cuộc 14   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 49 Gầm xe Làn pit
Bỏ cuộc 81   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 10 Máy toả nhiệt
hỏng
10
Bỏ cuộc 31   Esteban Ocon Alpine-Renault 6 Xe hỏng
do va chạm
8
Bị loại 44   Lewis Hamilton Mercedes 56 Tấm ván3 3
Bị loại 16   Charles Leclerc Ferrari 56 Tấm ván3 1
Vòng đua nhanh nhất:   Max Verstappen (Red Bull Racing-Honda RBPT) – 1:38,139 (vòng đua thứ 56)
Tay đua xuất sắc nhất cuộc đua:   Lando Norris (McLaren-Mercedes), 26% số phiếu bầu[19]

Chú thích

  • ^1 – Bao gồm một điểm cho vòng đua nhanh nhất.[20]
  • ^2Alexander Albon nhận một án phạt 5 giây vì vi phạm giới hạn đường đua. Vị trí về đích của anh không bị thay đổi.[21]
  • ^3Lewis HamiltonCharles Leclerc lần lượt về đích ở vị trí thứ hai và thứ sáu nhưng họ bị loại vì tấm ván dưới gầm xe của họ bị mòn quá mức so với quy luật.[13][21]

Bảng xếp hạng sau cuộc đua sửa

Bảng xếp hạng các tay đua sửa

Vị trí Tay đua Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1   Max Verstappen* Red Bull Racing-Honda RBPT* 466 +/-0
2   Sergio Pérez Red Bull Racing-Honda RBPT 240 +/-0
3   Lewis Hamilton Mercedes 201 +/-0
4   Fernando Alonso Aston Martin Aramco-Mercedes 183 +/-0
5   Carlos Sainz Jr. Ferrari 171 +/-0
6   Lando Norris McLaren-Mercedes 159   1
7   Charles Leclerc Ferrari 151   1
8   George Russell Mercedes 143 +/-0
9   Oscar Piastri McLaren-Mercedes 83 +/-0
10   Pierre Gasly Alpine-Renault 56   1
  • Lưu ý: Chỉ có mười vị trí đứng đầu được liệt kê trong bảng xếp hạng này.
  • Các tay đua/đội đua được in đậm và đánh dấu hoa thị là nhà vô địch Giải đua xe Công thức 1 2023.

Bảng xếp hạng các đội đua sửa

Vị trí Đội đua Số điểm Thay đổi
vị trí
1   Red Bull Racing-Honda RBPT 706 +/-0
2   Mercedes 344 +/-0
3   Ferrari 322 +/-0
4   McLaren-Mercedes 242   1
5   Aston Martin Aramco-Mercedes 236   1
6   Alpine-Renault 100 +/-0
7   Williams-Mercedes 26 +/-0
8   Alfa Romeo-Ferrari 16 +/-0
9   Haas-Ferrari 12 +/-0
10   AlphaTauri-Honda RBPT 10 +/-0

Tham khảo sửa

  1. ^ “United States Grand Prix 2023 – F1 Race”. formula1.com. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2023.
  2. ^ “432,000 Attend 2023 United States Grand Prix Weekend at COTA”. f1destinations.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2023.
  3. ^ “Mit "Stars and Stripes": Haas enthüllt neue US-Lackierung für Austin”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2023.
  4. ^ “Qatar 2023 - Championship • STATS F1”. www.statsf1.com. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
  5. ^ “Two confirmations and an innovation in the tyre choices for the American continent”. Pirelli (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
  6. ^ “Christian Horner: Ricciardo hat schon vor Austin auf Comeback gedrängt”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ “Formula 1 Lenovo United States Grand Prix - Practice 1”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). 20 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  8. ^ sportschau.de. “Formel-1-Qualifying: Leclerc nach Verstappen-Patzer auf der Pole Position”. sportschau.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  9. ^ “Verstappen charges to Sprint pole in Austin”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  10. ^ “Standings”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  11. ^ “2023 F1 US GP results: Max Verstappen wins sprint at Austin”. www.motorsport.com (bằng tiếng Anh). 22 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2023.
  12. ^ “Startaufstellung mit nur 16 Autos: Alonso baut auf Katar-Spezifikation zurück”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2023.
  13. ^ a b c VnExpress. “Verstappen về nhất dù chỉ xuất phát thứ 6”. vnexpress.net. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2023.
  14. ^ “2023 Lenovo United States Grand Prix Race Recap - ESPN (UK)”. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2023.
  15. ^ a b c d “Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023 - Starting Grid”. Formula 1® - The Official F1® Website (bằng tiếng Anh). 22 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ a b “Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023 – Sprint Shootout”. Formula 1. 21 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  17. ^ “Infringement – Car 63 – Impeding of Car 16” (PDF). Fédération Internationale de l'Automobile. 21 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  18. ^ a b “Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023 – Sprint”. Formula 1. 21 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2023.
  19. ^ “Norris wins Driver of the Day in Texas”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2023.
  20. ^ “Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023 – Fastest Laps”. Formula 1. 22 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2023.
  21. ^ a b “Formula 1 Lenovo United States Grand Prix 2023 – Race Result”. Formula 1. 22 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2023.

Liên kết ngoài sửa

Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Qatar 2023
Giải đua xe Công thức 1
2023
Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố Mexico 2023
Chặng đua trước:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2022
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ Chặng đua sau:
Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ 2024