Giải đua xe Công thức 1 2025

Giải đua xe Công thức 1 2025 là một giải đua mô tô dự kiến được tổ chức dành cho các xe đua Công thức 1 với tư cách ​​là mùa giải Công thức 1 thứ 76 vào năm 2025. Giải đua được Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA), cơ quan quản lý môn đua xe thể thao quốc tế, công nhận là giải đấu cao nhất dành cho xe đua bánh hở. Giải đua xe Công thức 1 2025 sẽ diễn ra trong vòng 24 chặng đua được tổ chức trên khắp thế giới, bắt đầu vào tháng ba và kết thúc vào tháng mười hai.

Giải đua xe Công thức 1 2025 dự kiến là mùa giải cuối cùng cấu hình bộ nguồn được giới thiệu vào năm 2014 được sử dụng. Cấu hình được sửa đổi không có MGU-H và công suất cao hơn từ MGU-K sẽ được giới thiệu vào năm 2026.[1] Các tay đua và các đội đua dự kiến ​​sẽ tranh tài lần lượt để giành danh hiệu Tay đua vô địch Thế giới (tiếng Anh: World Drivers' Champion) và Đội đua vô địch Thế giới (tiếng Anh: World Constructors' Champion). Đây cũng sẽ là năm cuối cùng của thế hệ ô tô được giới thiệu vào năm 2022 và là năm cuối cùng của hệ thống Drag Reduction System (DRS) được giới thiệu như một công cụ hỗ trợ vượt một tay đua đối thủ vào năm 2011 khi những chiếc ô tô có tính năng khí động học chủ động và cánh có thể di chuyển được sẽ được giới thiệu từ năm 2026.[2]

Danh sách các đội đua và tay đua

sửa

Các đội đua và tay đua sau đây dự định sẽ tham gia và thi đấu tai Giải đua xe Công thức 1 2025 và tất cả các đội đua sẽ thi đấu với lốp xe của Pirelli. Mỗi đội phải có ít nhất hai tay đua, một tay đua cho mỗi chiếc xe trong số hai chiếc xe bắt buộc.[3]

Danh sách các đội đua và tay đua có hợp đồng tham gia Giải đua xe Công thức 1 2025
Đội đua Xe đua Động cơ Hãng lốp Số xe Tay đua Số chặng đua
đã tham gia
Tay đua dự bị/
lái thử
  BWT Alpine F1 Team[4] Renault P 10   Pierre Gasly[5]
TBA   TBA
  Aston Martin Aramco F1 Team[6] Mercedes P 14   Fernando Alonso[7]
18   Lance Stroll[8]
  Scuderia Ferrari HP Inc.[9] Ferrari P 16   Charles Leclerc[10]
44   Lewis Hamilton[11]
  MoneyGram Haas F1 Team[12] Ferrari P 87   Oliver Bearman[13]
TBA   TBA
  Stake F1 Team Kick Sauber[14] Ferrari P 27   Nico Hülkenberg[15]
TBA   TBA
  McLaren Formula 1 Team Mercedes P 4   Lando Norris[16]
81   Oscar Piastri[17]
  Mercedes-AMG Petronas F1 Team[18] Mercedes P 63   George Russell[19]
TBA   TBA
  Visa Cash App RB F1 Team[20] Honda RBPT P 22   Yuki Tsunoda[21]
TBA   TBA
  Oracle Red Bull Racing[22] Honda RBPT P 11   Sergio Pérez[23]
33   Max Verstappen[24]
  Williams Racing Mercedes P 23   Alexander Albon[25]
TBA   TBA

Thay đổi tay đua

sửa

Sau 12 mùa giải gắn bó với Mercedes, Lewis Hamilton sẽ gia nhập Ferrari và thế chỗ Carlos Sainz Jr.[11] Hamilton sẽ chấm dứt chuỗi kỷ lục mùa giải gắn bó liên tiếp nhiều nhất của mình cho một đội đua duy nhất. Bên cạnh đó, đây sẽ là mùa giải đầu tiên anh lái một chiếc ô tô không sử dụng động cơ Mercedes.[26]

Nico Hülkenberg sẽ rời Haas sau hai mùa giải và quay trở lại Sauber, đội mà anh đã từng gắn bó năm 2013.[27] Anh sẽ được thay thế bởi Oliver Bearman, tay đua dự bị của đội, người sẽ được thăng hạng từ Công thức 2. Bên cạnh đó, Bearman đã từng tham gia Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út 2024 cho Ferrari.[28]

Esteban Ocon sẽ rời Alpine sau năm mùa giải gắn bó.[29]

Lịch đua

sửa

Lịch đua của Giải đua xe Công thức 1 2025 bao gồm 24 chặng đua tương tự như mùa giải năm 2024.[30] Chặng đua nước rút sẽ được tổ chức tại Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc, Giải đua ô tô Công thức 1 Miami, Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ, Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ, Giải đua ô tô Công thức 1 São PauloGiải đua ô tô Công thức 1 Qatar.[31][32]

Stt Chặng đua Trường đua Ngày
1 Giải đua ô tô Công thức 1 Úc   Trường đua Albert Park, Melbourne 16 tháng 3
2 Giải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc   Trường đua Quốc tế Thượng Hải, Thượng Hải 23 tháng 3
3 Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản   Trường đua Suzuka International, Suzuka 6 tháng 4
4 Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain   Trường đua Bahrain International, Sakhir 13 tháng 4
5 Giải đua ô tô Công thức 1 Ả Rập Xê Út   Trường đua Jeddah Corniche, Jeddah 20 tháng 4
6 Giải đua ô tô Công thức 1 Miami   Trường đua Miami International, Miami Gardens, Florida 4 tháng 5
7 Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia-Romagna   Trường đua Imola, Imola 18 tháng 5
8 Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco   Trường đua Monaco, Monaco 25 tháng 5
9 Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha   Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló 1 tháng 6
10 Giải đua ô tô Công thức 1 Canada   Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal 15 tháng 6
11 Giải đua ô tô Công thức 1 Áo   Trường đua Red Bull Ring, Spielberg 29 tháng 6
12 Giải đua ô tô Công thức 1 Anh   Trường đua Silverstone, Silverstone 6 tháng 7
13 Giải đua ô tô Công thức 1 Bỉ   Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot 27 tháng 7
14 Giải đua ô tô Công thức 1 Hungary   Hungaroring, Mogyoród 3 tháng 8
15 Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan   Trường đua Zandvoort, Zandvoort 31 tháng 8
16 Giải đua ô tô Công thức 1 Ý   Trường đua Monza, Monza 7 tháng 9
17 Giải đua ô tô Công thức 1 Azerbaijan   Trường đua Thành phố Baku, Baku 21 tháng 9
18 Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore   Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore 5 tháng 10
19 Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa Kỳ   Trường đua Americas, Austin, Texas 19 tháng 10
20 Giải đua ô tô Công thức 1 Thành phố México   Trường đua Anh em Rodríguez, Thành phố México 26 tháng 10
21 Giải đua ô tô Công thức 1 São Paulo   Trường đua José Carlos Pace, São Paulo 9 tháng 11
22 Giải đua ô tô Công thức 1 Las Vegas   Trường đua Las Vegas, Las Vegas 22 tháng 11
23 Giải đua ô tô Công thức 1 Qatar   Trường đua Losail, Lusail 30 tháng 11
24 Giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi   Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi 7 tháng 12

Tham khảo

sửa
  1. ^ Nichol, Jake (21 tháng 1 năm 2024). “Everything to know about F1's 2026 power unit revolution” [Mọi điều cần biết về cuộc cách mạng Công thức 1 về đơn vị năng lượng cho năm 2026]. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ Mitchell-Malm, Scott; Anderson, Ben (6 tháng 6 năm 2024). “F1 reveals 2026 cars - everything worth knowing” [Công thức 1 tiết lộ xe năm 2026 - mọi điều đáng biết]. The Race (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ “Pirelli to continue as Formula 1's exclusive tyre supplier until 2027” [Pirelli tiếp tục là nhà cung cấp lốp độc quyền cho Công thức 1 đến năm 2027]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 10 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “BWT Alpine F1 Team extend partnership with Memento Exclusives, activating the renewal with Gasly signed simulator auction & the chance to own an Alpine F1 Team show car” [BWT Alpine F1 Team mở rộng quan hệ đối tác với Memento Exclusives, kích hoạt gia hạn với phiên đấu giá mô phỏng có chữ ký của Gasly và cơ hội sở hữu một chiếc xe trưng bày của Đội đua Công thức 1 Alpine]. Alpine (bằng tiếng Anh). 12 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ Chiu, Nigel (27 tháng 6 năm 2024). “Pierre Gasly: Alpine driver signs new multi-year contract beyond 2025 Formula 1 season” [Pierre Gasly:Tay đua Alpine ký hợp đồng mới có thời hạn nhiều năm sau mùa giải Công thức 1 năm 2025]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ “F1: Aston Martin sela acordo de patrocínio com Aramco” [Công thức 1: Aston Martin ký hợp đồng tài trợ với Aramco]. motorsport.uol.com.br (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ “Fernando Alonso: Aston Martin driver signs contract extension to remain with team until 2026” [Fernando Alonso: Tay đua của Aston Martin gia hạn hợp đồng để gắn bó với đội cho đến năm 2026]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 4 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “Aston Martin confirm Stroll to remain at team” [Aston Martin xác nhận Stroll là đồng đội của Alonso sau khi gia hạn hợp đồng]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 27 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ “Ferrari signs title deal with computer giant HP” [Ferrari ký thỏa thuận quyền sở hữu với gã khổng lồ máy tính HP]. ESPN (bằng tiếng Anh). 24 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  10. ^ “Charles Leclerc signs new Ferrari contract to remain with team beyond 2024 Formula 1 season” [Charles Leclerc ký hợp đồng mới với Ferrari để tiếp tục gắn bó với đội sau mùa giải Công thức 1 năm 2024]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 25 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  11. ^ a b “Lewis Hamilton chuyển sang Ferrari từ mùa F1 2025”. Báo điện tử VTV. 2 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  12. ^ “Haas signs new F1 title sponsorship deal for 2023” [Haas ký hợp đồng tài trợ danh hiệu mới cho năm 2023]. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ “MoneyGram Haas F1 Team Signs Oliver Bearman” [MoneyGram Haas F1 Team ký hợp đồng với Oliver Bearman]. Haas F1 Team (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  14. ^ Nichol, Jake (1 tháng 1 năm 2024). “Sauber announces official team name for 2024 and 2025” [Sauber công bố tên đội chính thức cho năm 2024 và 2025]. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  15. ^ “Nico Hulkenberg confirmed as first Audi F1 driver after move from Haas to Sauber for 2025 confirmed” [Nico Hulkenberg xác nhận là tay đua Audi F1 đầu tiên sau khi chuyển từ Haas sang Sauber cho năm 2025]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  16. ^ “McLaren Racing announce multi-year contract renewal with Lando Norris” [McLaren Racing thông báo gia hạn hợp đồng nhiều năm với Lando Norris]. McLaren (bằng tiếng Anh). 26 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  17. ^ “Piastri extends McLaren deal through 2026” [Piastri gia hạn hợp đồng với McLaren đến năm 2026]. ESPN (bằng tiếng Anh). 20 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ “Mercedes and Petronas extend partnership into F1's new sustainable fuels era” [Mercedes và Petronas mở rộng hợp tác vào kỷ nguyên nhiên liệu bền vững mới của Công thức 1]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 28 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  19. ^ “Mercedes Extends Driver Line-Up Through 2025” [Mercedes mở rộng đội hình tay đua đến năm 2025]. Mercedes-AMG Petronas F1 Team (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  20. ^ “AlphaTauri's new name: F1 team rebrands as Visa Cash App RB in big change ahead of 2024 season” [Tên mới của AlphaTauri: Đội đua Công thức 1 đổi tên thành Visa Cash App RB với sự thay đổi lớn trước mùa giải 2024]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  21. ^ Vallière, Axelle (8 tháng 6 năm 2024). “Official: Yuki Tsunoda extends contract with Racing Bulls” [Chính thức: Yuki Tsunoda gia hạn hợp đồng với Racing Bulls]. Motors Inside (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  22. ^ “Precision performance sportswear brand Castore and Oracle Red Bull Racing announce their long-term partnership extension” [Thương hiệu quần áo thể thao hiệu suất chính xác Castore và Oracle Red Bull Racing công bố gia hạn hợp tác lâu dài]. Red Bull (bằng tiếng Anh). 5 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  23. ^ Baldwin, Alan (4 tháng 6 năm 2024). “Perez staying with Red Bull for two more years” [Perez ở lại Red Bull thêm hai năm nữa]. Reuters (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ Edmonson, Laurence (27 tháng 6 năm 2024). “Verstappen confirms Red Bull stay amid Merc links” [Verstappen xác nhận ở lại Red Bull bất chấp các liên kết từ Mercedes]. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  25. ^ “Alex Albon: Williams driver signs 'long-term' contract extension to end speculation over his Formula 1 future” [Alex Albon: Tay đua Williams ký hợp đồng 'dài hạn' để chấm dứt những lời đồn về tương lai Công thức 1 của mình]. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 19 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  26. ^ Cook, Sam (1 tháng 9 năm 2023). “Hamilton set to BREAK Schumacher record with new contract” [Hamilton dự định phá kỷ lục của Schumacher với hợp đồng mới]. GP Fans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  27. ^ Bromberg, Nick (26 tháng 4 năm 2024). “Formula 1: Nico Hulkenberg leaving Haas for Sauber in 2025” [Công thức 1: Nico Hulkenberg rời Haas để gia nhập Sauber vào năm 2025]. Yahoo Sports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  28. ^ “F2 star Ollie Bearman promoted to F1 with Haas for 2025” [Ngôi sao Công thức 2 Ollie Bearman được thăng hạng lên Công thức 1 cho Haas vào năm 2025]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 4 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  29. ^ Saunders, Nate (3 tháng 6 năm 2024). “Ocon to leave Alpine at end of 2024 season” [Ocon rời Alpine vào cuối mùa giải 2024]. ESPN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ “FIA and Formula 1 announce calendar for 2025” [FIA và Tập đoàn Công thức 1 công bố lịch thi đấu năm 2025]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 12 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ “FIA and Formula 1 announce 2025 Sprint Calendar” [FIA và Công thức 1 công bố Lịch chặng đua chạy nước rút 2025]. Formula 1 (bằng tiếng Anh). 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ “F1 announces sprint race calendar for 2025, Belgium replaces Austria” [F1 công bố lịch đua chặng đua nước rút năm 2025, Bỉ thay Áo]. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài

sửa