Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023 là lần thứ 143 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng được tổ chức và là giải Grand Slam cuối cùng trong năm. Giải đấu thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Thành phố New York.
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023 | |
---|---|
Ngày | 28 tháng 8 – 10 tháng 9 |
Lần thứ | 143 |
Thể loại | Grand Slam (ITF) |
Bốc thăm | 128S/32D |
Tiền thưởng | $65,000,000 |
Mặt sân | Cứng |
Địa điểm | Thành phố New York, New York, Hoa Kỳ |
Sân vận động | USTA Billie Jean King National Tennis Center |
Các nhà vô địch | |
Đơn nam | |
Novak Djokovic | |
Đơn nữ | |
Coco Gauff | |
Đôi nam | |
Rajeev Ram / Joe Salisbury | |
Đôi nữ | |
Gabriela Dabrowski / Erin Routliffe | |
Đôi nam nữ | |
Anna Danilina / Harri Heliövaara | |
Đơn nam trẻ | |
João Fonseca | |
Đơn nữ trẻ | |
Katherine Hui | |
Đôi nam trẻ | |
Max Dahlin / Oliver Ojakäär | |
Đôi nữ trẻ | |
Mara Gae / Anastasiia Gureva | |
Đơn nam xe lăn | |
Alfie Hewett | |
Đơn nữ xe lăn | |
Diede de Groot | |
Đơn xe lăn quad | |
Sam Schröder | |
Đôi nam xe lăn | |
Stéphane Houdet / Takashi Sanada | |
Đôi nữ xe lăn | |
Yui Kamiji / Kgothatso Montjane | |
Đôi xe lăn quad | |
Sam Schröder / Niels Vink |
Carlos Alcaraz là đương kim vô địch nội dung đơn nam,[1] nhưng thua ở vòng bán kết trước Daniil Medvedev. Iga Świątek là đương kim vô địch nội dung đơn nữ,[2] nhưng thua ở vòng 4 trước Jeļena Ostapenko.
Giải đấu
sửaGiải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023 là lần thứ 143 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis Center ở Flushing Meadows–Corona Park tại Queens ở Thành phố New York, New York, Hoa Kỳ.
Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2023 và WTA Tour 2023 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ, với nội dung đôi trở lại với 64 tay vợt, và nội dung đơn vẫn giữ nguyên 128 tay vợt. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu.
Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 17 sân với mặt sân Laykold, trong đó có 3 sân chính – Sân vận động Arthur Ashe, Sân vận động Louis Armstrong và Grandstand.
Tóm tắt kết quả
sửaTóm tắt từng ngày
sửaHạt giống đơn
sửaHạt giống đôi
sửaNhà vô địch
sửaĐơn nam
sửa- Novak Djokovic đánh bại Daniil Medvedev, 6–3, 7–6(7–5), 6–3
Đơn nữ
sửa- Coco Gauff đánh bại Aryna Sabalenka, 2–6, 6–3, 6–2
Đôi nam
sửa- Rajeev Ram / Joe Salisbury đánh bại Rohan Bopanna / Matthew Ebden, 2–6, 6–3, 6–4
Đôi nữ
sửa- Gabriela Dabrowski / Erin Routliffe đánh bại Laura Siegemund / Vera Zvonareva, 7–6(11–9), 6–3
Đôi nam nữ
sửa- Anna Danilina / Harri Heliövaara đánh bại Jessica Pegula / Austin Krajicek, 6–3, 6–4
Đơn nam xe lăn
sửa- Alfie Hewett đánh bại Gordon Reid, 6–4, 6–3
Đơn nữ xe lăn
sửa- Diede de Groot đánh bại Yui Kamiji, 6–2, 6–2
Đơn xe lăn quad
sửa- Sam Schröder đánh bại Niels Vink, 6–3, 7–5
Đôi nam xe lăn
sửa- Stéphane Houdet / Takashi Sanada đánh bại Takuya Miki / Tokito Oda, 6–4, 6–4
Đôi nữ xe lăn
sửa- Yui Kamiji / Kgothatso Montjane đánh bại Diede de Groot / Jiske Griffioen, bỏ cuộc trước trận đấu
Đôi xe lăn quad
sửa- Sam Schröder / Niels Vink đánh bại Andy Lapthorne / Donald Ramphadi, 6–1, 6–2
Đơn nam trẻ
sửa- João Fonseca đánh bại Learner Tien, 4–6, 6–4, 6–3
Đơn nữ trẻ
sửa- Katherine Hui đánh bại Tereza Valentová, 6–4, 6–4
Đôi nam trẻ
sửa- Max Dahlin / Oliver Ojakaar đánh bại Federico Bondioli / Joel Schwärzler, 3–6, 6–3, [11–9]
Đôi nữ trẻ
sửa- Mara Gae / Anastasiia Gureva đánh bại Sara Saito / Nanaka Sato, 1–6, 7–5, [10–8]
Điểm và tiền thưởng
sửaPhân phối điểm
sửaDưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.
Vận động viên chuyên nghiệp
sửaSự kiện | VĐ | CK | BK | TK | V4 | V3 | V2 | V1 | Q | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn nam | 2000 | 1200 | 720 | 360 | 180 | 90 | 45 | 10 | 25 | 16 | 8 | 0 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đôi nam | 0 | — | — | — | — | — | ||||||
Đơn nữ | 1300 | 780 | 430 | 240 | 130 | 70 | 10 | 40 | 30 | 20 | 2 | |
Đôi nữ | 10 | — | — | — | — | — |
Vận động viên xe lănsửa
|
|
Vận động viên trẻsửa
|
Tiền thưởng
sửaTổng số tiền của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2023 là $65 triệu, tăng 8% so với giải đấu năm 2022.[3]
Sự kiện | VĐ | CK | BK | TK | Vòng 1/16 | Vòng 1/32 | Vòng 1/64 | Vòng 1/128 | Q3 | Q2 | Q1 |
Đơn | $3,000,000 | $1,500,000 | $775,000 | $455,000 | $284,000 | $191,000 | $123,000 | $81,500 | $45,000 | $34,500 | $22,000 |
Đôi* | $700,000 | $350,000 | $180,000 | $100,000 | $58,000 | $36,800 | $22,000 | N/A | N/A | N/A | N/A |
Đôi nam nữ* | $170,000 | $85,000 | $42,500 | $23,200 | $14,200 | $8,300 | N/A | N/A | N/A | N/A | N/A |
- mỗi đội
Tham khảo
sửa- ^ Kapetanakis, Arthur (11 tháng 9 năm 2022). “Carlos Alcaraz defeats Casper Ruud for 2022 US Open title, world No. 1 ranking”. US Open. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Iga Swiatek holds off Ons Jabeur rally to win US Open women's singles”. Guardian. 10 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2022.
- ^ “2023 US Open prize money and player compensation to total $65 million”. usopen.org. 8 tháng 8 năm 2023.