Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022
Ngày29 tháng 8 – 11 tháng 9
Lần thứ142
Thể loạiGrand Slam (ITF)
Bốc thăm128S/32D
Tiền thưởng$60,102,000
Mặt sânCứng
Địa điểmThành phố New York, New York, Hoa Kỳ
Sân vận độngUSTA Billie Jean King National Tennis Center
Các nhà vô địch
Đơn nam
Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
Đơn nữ
Ba Lan Iga Świątek
Đôi nam
Hoa Kỳ Rajeev Ram / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury
Đôi nữ
Cộng hòa Séc Barbora Krejčiková / Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková
Đôi nam nữ
Úc Storm Sanders / Úc John Peers
Đơn nam trẻ
Tây Ban Nha Martín Landaluce
Đơn nữ trẻ
Philippines Alex Eala
Đôi nam trẻ
Hoa Kỳ Ozan Baris / Hoa Kỳ Nishesh Basavareddy
Đôi nữ trẻ
Cộng hòa Séc Lucie Havlíčková / Diana Shnaider
Đơn nam xe lăn
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Hà Lan Niels Vink
Đôi nam xe lăn
Tây Ban Nha Martín de la Puente / Pháp Nicolas Peifer
Đôi nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot / Hà Lan Aniek van Koot
Đôi xe lăn quad
Hà Lan Sam Schröder / Hà Lan Niels Vink
← 2021 · Giải quần vợt Mỹ Mở rộng · 2023 →

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022 là lần thứ 142 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng được tổ chức và là giải Grand Slam cuối cùng trong năm. Giải đấu thi đấu trên mặt sân cứng ngoài trời tại USTA Billie Jean King National Tennis CenterThành phố New York.

Daniil Medvedev là đương kim vô địch nội dung đơn nam,[1] nhưng thua ở vòng 4 trước Nick Kyrgios. Emma Raducanu là đương kim vô địch nội dung đơn nữ,[2] nhưng thua ở vòng 1 trước Alizé Cornet.

Carlos Alcaraz là nhà vô địch nội dung đơn nam. Iga Świątek là nhà vô địch nội dung đơn nữ.

Giải đấu sửa

Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022 là lần thứ 142 giải đấu được tổ chức và diễn ra tại USTA Billie Jean King National Tennis CenterFlushing Meadows–Corona Park tại QueensThành phố New York, New York, Hoa Kỳ. Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cứng và được diễn ra trên 15 sân với mặt sân Laykold, trong đó có 3 sân chính – Sân vận động Arthur Ashe, Sân vận động Louis ArmstrongGrandstand.

Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2022WTA Tour 2022 dưới thể loại Grand Slam. Giải đấu bao gồm các nội dung đơn và đôi của nam và nữ, với nội dung đôi trở lại với 64 tay vợt, và nội dung đơn vẫn giữ nguyên 128 tay vợt. Giải đấu cũng có các nội dung đơn và đôi cho các vận động viên nam trẻ và nữ trẻ (dưới 18 tuổi), là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu.

Đây là lần đầu tiên tại bất kỳ giải Grand Slam, huấn luyện viên được phép chỉ đạo từ trên khán đài.[3]

Điểm và tiền thưởng sửa

Phân phối điểm sửa

Dưới đây là bảng phân bố điểm cho từng giai đoạn của giải đấu.

Vận động viên chuyên nghiệp sửa

Sự kiện CK BK TK V4 V3 V2 V1 Q Q3 Q2 Q1
Đơn nam 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Đôi nam 0
Đơn nữ 1300 780 430 240 130 70 10 40 30 20 2
Đôi nữ 10

Tiền thưởng sửa

Tổng số tiền của Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022 là $60 triệu ($60,102,000), tăng 4.59% so với giải đấu năm 2021 và là giải đấu có số tiền thưởng cao nhất trong tất cả các giải Grand Slam.[4]

Sự kiện CK BK TK Vòng 1/16 Vòng 1/32 Vòng 1/64 Vòng 1/128 Q3 Q2 Q1
Đơn $2,600,000 $1,300,000 $705,000 $445,000 $278,000 $188,000 $121,000 $80,000 $44,000 $33,600 $21,100
Đôi $688,000 $344,000 $172,000 $97,500 $56,400 $35,800 $21,300 N/A N/A N/A N/A
Đôi nam nữ $163,000 $81,500 $42,000 $23,200 $14,200 $8,300 N/A N/A N/A N/A N/A

Tóm tắt kết quả sửa

Đơn nam
Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày sửa

Ngày 1 (29 tháng 8) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Daniil Medvedev [1] Hoa Kỳ Stefan Kozlov 6–2, 6–4, 6–0
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Coco Gauff [12] Pháp Léolia Jeanjean [Q] 6–2, 6–3
Trận đấu khai mạc ban đêm Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [PR] Montenegro Danka Kovinić 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nam Úc Nick Kyrgios [23] Úc Thanasi Kokkinakis 6–3, 6–4, 7–6(7–4)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray Argentina Francisco Cerúndolo [24] 7–5, 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nữ Ukraina Daria Snigur [Q] România Simona Halep [7] 6–2, 0–6, 6–4
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [20] Ukraina Dayana Yastremska 7–6(7–3), 6–3
Vòng 1 đơn nam Colombia Daniel Elahi Galán [Q] Hy Lạp Stefanos Tsitsipas [4] 6–0, 6–1, 3–6, 7–5
Vòng 1 đơn nữ Canada Leylah Fernandez [14] Pháp Océane Dodin 6–3, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hy Lạp Maria Sakkari [3] Đức Tatjana Maria 6–4, 3–6, 6–0
Vòng 1 đơn nữ Canada Bianca Andreescu Pháp Harmony Tan [WC] 6–0, 3–6, 6–1
Vòng 1 đơn nam Canada Félix Auger-Aliassime [6] Thụy Sĩ Alexander Ritschard [Q] 6–3, 6–4, 3–6, 6–3
Vòng 1 đơn nam Hoa Kỳ Brandon Holt [Q] Hoa Kỳ Taylor Fritz [10] 6–7(3–7), 7–6(7–1), 6–3, 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 2 (30 tháng 8) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Argentina Sebastián Báez 7–5, 7–5, 2–0, bỏ cuộc
Vòng 1 đơn nữ Bỉ Alison Van Uytvanck Hoa Kỳ Venus Williams [WC] 6–1, 7–6(7–5)
Vòng 1 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Úc Rinky Hijikata [WC] 4–6, 6–2, 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins [19] Nhật Bản Naomi Osaka 7–6(7–5), 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Ý Jasmine Paolini 6–3, 6–0
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Sloane Stephens Bỉ Greet Minnen 1–6, 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nam Ý Jannik Sinner [11] Đức Daniel Altmaier 5–7, 6–2, 6–1, 3–6, 6–1
Vòng 1 đơn nữ Pháp Alizé Cornet Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu [11] 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nam Argentina Diego Schwartzman [14] Hoa Kỳ Jack Sock 3–6, 5–7, 6–0, 1–0, retired
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula [8] Thụy Sĩ Viktorija Golubic [Q] 6–2, 6–2
Vòng 1 đơn nam Hoa Kỳ John Isner Argentina Federico Delbonis [Q] 6–3, 6–1, 7–5
Vòng 1 đơn nam Croatia Marin Čilić [15] Đức Maximilian Marterer [Q] 6–3, 6–2, 7–5
Vòng 1 đơn nữ Kazakhstan Yulia Putintseva Hoa Kỳ Amanda Anisimova [24] 6–3, 6–3
Vòng 1 đơn nữ[a] Đức Jule Niemeier Hoa Kỳ Sofia Kenin [WC] 7–6(7–3), 6–4
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 3 (31 tháng 8) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray Hoa Kỳ Emilio Nava [WC] 5–7, 6–3, 6–1, 6–0
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Coco Gauff [12] România Elena-Gabriela Ruse 6–2, 7–6(7–4)
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Serena Williams [PR] Estonia Anett Kontaveit [2] 7–6(7–4), 2–6, 6–2
Vòng 2 đơn nam Daniil Medvedev [1] Pháp Arthur Rinderknech 6–2, 7–5, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Trung Quốc Wang Xiyu Hy Lạp Maria Sakkari [3] 3–6, 7–5, 7–5
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Madison Keys [20] Ý Camila Giorgi 6–4, 5–7, 7–6(10–6)
Vòng 2 đơn nam Úc Nick Kyrgios [23] Pháp Benjamin Bonzi 7–6(7–3), 6–4, 4–6, 6–4
Vòng 2 đơn nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Draper Canada Félix Auger-Aliassime [6] 6–4, 6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Canada Bianca Andreescu Brasil Beatriz Haddad Maia [15] 6–2, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Tunisia Ons Jabeur [5] Hoa Kỳ Elizabeth Mandlik [WC] 7–5, 6–2
Vòng 2 đơn nam Ý Matteo Berrettini [13] Pháp Hugo Grenier [LL] 2–6, 6–1, 7–6(7–4), 7–6(9–7)
Vòng 2 đơn nam Hoa Kỳ Tommy Paul [29] Hoa Kỳ Sebastian Korda 6–0, 3–6, 4–6, 6–3, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Liudmila Samsonova Canada Leylah Fernandez [14] 6–3, 7–6(7–3)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 4 (1 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Hoa Kỳ Sloane Stephens 6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Argentina Federico Coria 6–1, 6–2, 7–5
Vòng 1 đôi nữ Cộng hòa Séc Lucie Hradecká
Cộng hòa Séc Linda Nosková
Hoa Kỳ Serena Williams [WC]
Hoa Kỳ Venus Williams [WC]
7–6(7–5), 6–4
Vòng 2 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Ý Fabio Fognini 2–6, 6–4, 6–2, 6–1
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula [8] Aliaksandra Sasnovich 6–4, 6–4
Vòng 2 đơn nam Ý Jannik Sinner [11] Hoa Kỳ Christopher Eubanks [Q] 6–4, 7–6(10–8), 6–2
Vòng 2 đơn nữ Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9] Cộng hòa Séc Linda Fruhvirtová [Q] 6–0, 6–4
Vòng 2 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins [19] Tây Ban Nha Cristina Bucșa [Q] 6–2, 7–5
Vòng 1 đôi nam Úc Thanasi Kokkinakis [8]
Úc Nick Kyrgios [8]
Pháp Hugo Gaston
Ý Lorenzo Musetti
4–6, 6–3, 6–4
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam Hoa Kỳ Jenson Brooksby Croatia Borna Ćorić [25/PR] 6–4, 7–6(12–10), 6–1
Vòng 2 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [21] Ukraina Anhelina Kalinina Bỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 2 đơn nữ[b] Pháp Alizé Cornet Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková 6–1, 1–6, 6–3
Vòng 1 đôi nữ Canada Leylah Fernandez
Úc Daria Saville
Hoa Kỳ Coco Gauff [2]
Hoa Kỳ Jessica Pegula [2]
3–6, 7–5, 7–6(10–5)
Vòng 2 đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22] Úc Jason Kubler 7–6(7–3), 7–5, 7–6(7–2)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 5 (2 tháng 9) sửa

Serena Williams chơi trận đấu cuối cùng trong sự nghiệp của cô. Cô thua sau 3 set trước Ajla Tomljanović.[5]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam Ý Matteo Berrettini [13] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray 6–4, 6–4, 6–7(1–7), 6–3
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Coco Gauff [12] Hoa Kỳ Madison Keys [20] 6–2, 6–3
Vòng 3 đơn nữ Úc Ajla Tomljanović Hoa Kỳ Serena Williams [PR] 7-5, 6-7(4–7), 6-1
Vòng 3 đơn nam Daniil Medvedev [1] Trung Quốc Wu Yibing [Q] 6–4, 6–2, 6–2
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Tunisia Ons Jabeur [5] Hoa Kỳ Shelby Rogers [31] 4–6, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nam Na Uy Casper Ruud [5] Hoa Kỳ Tommy Paul [29] 7–6(7–3), 6–7(5–7), 7–6(7–2), 5–7, 6–0
Vòng 3 đơn nữ Pháp Caroline Garcia [17] Canada Bianca Andreescu 6–3, 6–2
Vòng 3 đơn nam Úc Nick Kyrgios [23] Hoa Kỳ J. J. Wolf [WC] 6–4, 6–2, 6–3
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [1]
Aslan Karatsev
Úc Luke Saville
6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữ Veronika Kudermetova [18] Hungary Dalma Gálfi 6–2, 6–0
Vòng 3 đơn nam Karen Khachanov [27] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Draper 6–3, 4–6, 6–5, bỏ cuộc
Vòng 3 đơn nam Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [12] Úc Alex de Minaur [18] 6–1, 6–1, 3–6, 7–6(7–5)
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 6 (3 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula [8] Trung Quốc Yuan Yue [Q] 6–2, 6–7(6–8), 6–0
Vòng 3 đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Hoa Kỳ Jenson Brooksby 6–3, 6–3, 6–3
Vòng 3 đơn nam Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] Pháp Richard Gasquet 6–0, 6–1, 7–5
Vòng 3 đơn nữ Hoa Kỳ Danielle Collins [19] Pháp Alizé Cornet 6–2, 7–6(11–9)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Petra Kvitová [21] Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza [9] 5–7, 6–3, 7–6(12–10)
Vòng 3 đơn nữ Victoria Azarenka [26] Croatia Petra Martić 6–3, 6–0
Vòng 3 đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22] Argentina Diego Schwartzman [14] 7–6(9–7), 6–4, 6–4
Vòng 3 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Hoa Kỳ Lauren Davis 6–3, 6–4
Vòng 3 đơn nam Ý Jannik Sinner [11] Hoa Kỳ Brandon Nakashima 3–6, 6–4. 6–1, 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie [7] Đan Mạch Holger Rune [28] 7–5, 6–4, 6–1
Vòng 3 đơn nam Andrey Rublev [9] Canada Denis Shapovalov [19] 6–4, 2–6, 6–7(3–7), 6–4, 7–6(10–7)
Vòng 3 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [22] Thụy Sĩ Belinda Bencic [13] 5–7, 6–4, 6–3
Vòng 3 đơn nữ Aryna Sabalenka [6] Pháp Clara Burel [Q] 6–0, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 7 (4 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nam Na Uy Casper Ruud [5] Pháp Corentin Moutet [LL] 6–1, 6–2, 6–7(4–7), 6–2
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Coco Gauff [12] Trung Quốc Zhang Shuai 7–5, 7–5
Vòng 4 đơn nam Úc Nick Kyrgios [23] Daniil Medvedev [1] 7–6(13–11), 3–6, 6–3, 6–2
Vòng 4 đơn nữ Tunisia Ons Jabeur [5] Veronika Kudermetova [18] 7–6(7–1), 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nam Ý Matteo Berrettini [13] Tây Ban Nha Alejandro Davidovich Fokina 3–6, 7–6(7–2), 6–3, 4–6, 6–2
Vòng 4 đơn nữ Pháp Caroline Garcia [17] Hoa Kỳ Alison Riske-Amritraj [29] 6–4, 6–1
Vòng 4 đơn nam Karen Khachanov [27] Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [12] 4–6, 6–3, 6–1, 4–6, 6–3
Vòng 4 đơn nữ Úc Ajla Tomljanović Liudmila Samsonova 7–6(10–8), 6–1
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nam El Salvador Marcelo Arévalo [3]
Hà Lan Jean-Julien Rojer [3]
Pháp Quentin Halys
Pháp Adrian Mannarino
6–4, 7–6(11–9)
Vòng 3 đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [1]
Ý Simone Bolelli [15]
Ý Fabio Fognini [15]
6–1, 7–5
Vòng 3 đôi nữ Hoa Kỳ Nicole Melichar-Martinez [10]
Úc Ellen Perez [10]
Kazakhstan Anna Danilina [8]
Brasil Beatriz Haddad Maia [8]
6–3, 6–3
Vòng 2 đôi nam nữ Trung Quốc Zhang Shuai [2]
Croatia Mate Pavić [2]
Hoa Kỳ Madison Keys [WC]
Hoa Kỳ Bjorn Fratangelo [WC]
6–4, 6–2
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 8 (5 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ Hoa Kỳ Jessica Pegula [8] Cộng hòa Séc Petra Kvitová [21] 6–3, 6–2
Vòng 4 đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22] Tây Ban Nha Rafael Nadal [2] 6–4, 4–6, 6–4, 6–3
Vòng 4 đơn nữ Aryna Sabalenka [6] Hoa Kỳ Danielle Collins [19] 3–6, 6–3, 6–2
Vòng 4 đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Croatia Marin Čilić [15] 6–3, 4–6, 6–4, 4–6, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nam Andrey Rublev [9] Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie [7] 6–4, 6–4, 6–4
Vòng 4 đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Đức Jule Niemeier 2–6, 6–4, 6–0
Vòng 4 đơn nữ Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [22] Victoria Azarenka [26] 7–5, 6–7(5–7), 6–2
Vòng 4 đơn nam Ý Jannik Sinner [11] Ilya Ivashka 6–1, 5–7, 6–2, 4–6, 6–3
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nam Colombia Juan Sebastián Cabal [13]
Colombia Robert Farah [13]
Đức Tim Pütz [4]
New Zealand Michael Venus [4]
6–7(2–7), 6–4, 6–3
Vòng 3 đôi nữ Pháp Caroline Garcia [14]
Pháp Kristina Mladenovic [14]
Ukraina Lyudmyla Kichenok [4]
Latvia Jeļena Ostapenko [4]
6–4, 6–2
Vòng 3 đôi nam Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lloyd Glasspool [11]
Phần Lan Harri Heliövaara [11]
Úc Thanasi Kokkinakis [8]
Úc Nick Kyrgios [8]
3–6, 7–6(8–6), 7–6(10–8)
Tứ kết đôi nam nữ Trung Quốc Zhang Shuai [2]
Croatia Mate Pavić [2]
Nhật Bản Ena Shibahara [PR]
Croatia Franko Škugor [PR]
7–6(7–5), 4–6, [10–3]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 9 (6 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nam Na Uy Casper Ruud [5] Ý Matteo Berrettini [13] 6–1, 6–4, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nữ Tunisia Ons Jabeur [5] Úc Ajla Tomljanović 6–4, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nữ Pháp Caroline Garcia [17] Hoa Kỳ Coco Gauff [12] 6–3, 6–4
Tứ kết đơn nam Karen Khachanov [27] Úc Nick Kyrgios [23] 7–5, 4–6, 7–5, 6–7(3–7), 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [1]
Monaco Hugo Nys
Ba Lan Jan Zieliński
6–4, 6–7(3–7), 6–4
Tứ kết đôi nam Hà Lan Wesley Koolhof [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski [2]
Brasil Marcelo Demoliner [PR]
Bồ Đào Nha João Sousa [PR]
6–3, 6–1
Tứ kết đôi nữ Hoa Kỳ Nicole Melichar-Martinez [10]
Úc Ellen Perez [10]
Bỉ Kirsten Flipkens
Tây Ban Nha Sara Sorribes Tormo
6–7(5–7), 6–4, 6–4
Tứ kết đôi nam El Salvador Marcelo Arévalo [3]
Hà Lan Jean-Julien Rojer [3]
Croatia Nikola Mektić [6]
Croatia Mate Pavić [6]
6–3, 6–4
Tứ kết đôi nam Colombia Juan Sebastián Cabal [13]
Colombia Robert Farah [13]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lloyd Glasspool [11]
Phần Lan Harri Heliövaara [11]
7–6(7–5), 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková / Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [3]
vs
Canada Gabriela Dabrowski / México Giuliana Olmos [5]
Hoãn
Tứ kết đôi nam nữ Hoa Kỳ Caty McNally / Hoa Kỳ William Blumberg [WC]
vs
Latvia Jeļena Ostapenko / Tây Ban Nha David Vega Hernández
Hoãn
Tứ kết đôi nam nữ Úc Storm Sanders / Úc John Peers [4]
vs
Canada Leylah Fernandez / Hoa Kỳ Jack Sock
Hoãn
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 10 (7 tháng 9) sửa

Trận đấu giữa Jannik SinnerCarlos Alcaraz trở thành trận đấu kết thúc muộn nhất trong lịch sử giải đấu, Alcaraz thắng trận lúc 2:50 giờ sáng ET ngày hôm sau, vượt qua kỷ lục trước đó là 2:26 sáng. Đó là trận đấu dài thứ hai của giải đấu (kéo dài 5 tiếng 15 phút).[6]

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ Aryna Sabalenka [6] Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [22] 6–1, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nam Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22] Andrey Rublev [9] 7–6(7–3), 7–6(7–0), 6–4
Tứ kết đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Hoa Kỳ Jessica Pegula [8] 6–3, 7–6(7–4)
Tứ kết đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Ý Jannik Sinner [11] 6–3, 6–7(7–9), 6–7(0–7), 7–5, 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đôi nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [3]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [3]
Canada Gabriela Dabrowski [5]
México Giuliana Olmos [5]
6–3, 6–7(4–7), 6–3
Tứ kết đôi nữ Hoa Kỳ Caroline Dolehide [12]
Úc Storm Sanders [12]
Pháp Caroline Garcia [14]
Pháp Kristina Mladenovic [14]
6–3, 6–3
Tứ kết đôi nữ Hoa Kỳ Caty McNally
Hoa Kỳ Taylor Townsend
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk [6]
Hà Lan Demi Schuurs [6]
6–3, 6–1
Tứ kết đôi nam nữ Úc Storm Sanders [4]
Úc John Peers [4]
Canada Leylah Fernandez
Hoa Kỳ Jack Sock
7–5, 7–6(7–3)
Tứ kết đôi nam nữ Hoa Kỳ Caty McNally [WC]
Hoa Kỳ William Blumberg [WC]
Latvia Jeļena Ostapenko
Tây Ban Nha David Vega Hernández
7–6(10–8), 6–2
Trận đấu trên sân Grandstand
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam xe lăn Nhật Bản Shingo Kunieda [1] Bỉ Joachim Gérard 6–3, 7–5
Vòng 1 đơn nữ xe lăn Hà Lan Aniek van Koot [3] Hoa Kỳ Dana Mathewson 6–4, 6–3
Tứ kết đơn xe lăn quad Hoa Kỳ David Wagner Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Lapthorne 4–6, 6–1, 6–2
Bán kết đôi nam nữ Bỉ Kirsten Flipkens [PR]
Pháp Édouard Roger-Vasselin [PR]
Trung Quốc Zhang Shuai [2]
Croatia Mate Pavić [2]
6–4, 5–7, [10–6]
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng (Sân vận động Arthur Ashe) và 11 giờ sáng (các sân khác), các trận đấu ban đêm bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 11 (8 tháng 9) sửa

Trận đấu đơn nữ bắt đầu tại Sân vận động Arthur Ashe đã dành hai phút mặc niệm cho cái chết của Nữ vương Vương quốc Anh Elizabeth II, người đã qua đời vào lúc 11:30 sáng ET và một thông báo công khai đã được đưa ra hai giờ sau đó.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đơn nữ Tunisia Ons Jabeur [5] Pháp Caroline Garcia [17] 6–1, 6–3
Bán kết đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Aryna Sabalenka [6] 3–6, 6–1, 6–4
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [1]
Colombia Juan Sebastián Cabal [13]
Colombia Robert Farah [13]
7–5, 4–6, 7–6(10–6)
Bán kết đôi nam Hà Lan Wesley Koolhof [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski [2]
El Salvador Marcelo Arévalo [3]
Hà Lan Jean-Julien Rojer [3]
6–4, 7–5
Bán kết đôi nam nữ Úc Storm Sanders [4]
Úc John Peers [4]
Hoa Kỳ Caty McNally [WC]
Hoa Kỳ William Blumberg [WC]
6–2, 6–7(5–7), [10–8]
Bán kết đôi nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [3]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [3]
Hoa Kỳ Nicole Melichar-Martinez [10]
Úc Ellen Perez [10]
6–3, 6–7(4–7), 6–3
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm tại Sân vận động Arthur Ashe bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 12 (9 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nam Hoa Kỳ Rajeev Ram [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Joe Salisbury [1]
Hà Lan Wesley Koolhof [2]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski [2]
7–6(7–4), 7–5
Bán kết đơn nam Na Uy Casper Ruud [5] Karen Khachanov [27] 7–6(7–5), 6–2, 5–7, 6–2
Bán kết đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22] 6–7(6–8), 6–3, 6–1, 6–7(5–7), 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đơn nam xe lăn Nhật Bản Shingo Kunieda [1] Nhật Bản Takuya Miki 6–1, 6–2
Bán kết đôi nữ Hoa Kỳ Caty McNally
Hoa Kỳ Taylor Townsend
Hoa Kỳ Caroline Dolehide [12]
Úc Storm Sanders [12]
1–6, 6–3, 6–3
Bán kết đôi nam xe lăn Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon Reid [1]
Chile Alexander Cataldo
Nhật Bản Tokito Oda
6–3, 6–3
Bán kết đôi nữ xe lăn Hà Lan Diede de Groot [1]
Hà Lan Aniek van Koot [1]
Nhật Bản Manami Tanaka
Trung Quốc Zhu Zhenzhen
6–0, 6–1
Trận đấu được tô màu là trận đấu diễn ra vào ban đêm
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng, các trận đấu ban đêm tại Sân vận động Arthur Ashe bắt đầu vào 7 giờ tối Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 13 (10 tháng 9) sửa

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nam nữ Úc Storm Sanders [4]
Úc John Peers [4]
Bỉ Kirsten Flipkens [PR]
Pháp Édouard Roger-Vasselin [PR]
4–6, 6–4, [10–7]
Chung kết đơn nữ Ba Lan Iga Świątek [1] Tunisia Ons Jabeur [5] 6–2, 7–6(7–5)
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nam xe lăn Tây Ban Nha Martín de la Puente
Pháp Nicolas Peifer
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett [1]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gordon Reid [1]
4–6, 7–5, [10–6]
Chung kết đôi xe lăn quad Hà Lan Sam Schröder [1]
Hà Lan Niels Vink [1]
Canada Robert Shaw [2]
Hoa Kỳ David Wagner [2]
6–1, 6–2
Chung kết đôi nữ xe lăn Hà Lan Diede de Groot [1]
Hà Lan Aniek van Koot [1]
Nhật Bản Yui Kamiji [2]
Cộng hòa Nam Phi Kgothatso Montjane [2]
6–2, 6–2
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng Múi giờ miền Đông (EDT)

Ngày 14 (11 tháng 9) sửa

Barbora Krejčíková and Kateřina Siniaková trở thành đôi đầu tiên hoàn thành Super Slam sau khi vô địch cả 4 giải Grand Slam, Thế vận hộiWTA Finals.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân vận động Arthur Ashe
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đôi nữ Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková [3]
Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková [3]
Hoa Kỳ Caty McNally
Hoa Kỳ Taylor Townsend
3–6, 7–5, 6–1
Chung kết đơn nam Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3] Na Uy Casper Ruud [5] 6–4, 2–6, 7–6(7–1), 6–3
Trận đấu trên Sân vận động Louis Armstrong
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đơn nam xe lăn Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Alfie Hewett [2] Nhật Bản Shingo Kunieda [1] 7–6(7–2), 6–1
Chung kết đơn nữ xe lăn Hà Lan Diede de Groot [1] Nhật Bản Yui Kamiji [2] 3–6, 6–1, 6–1
Các trận đấu bắt đầu vào 12 giờ sáng Múi giờ miền Đông (EDT)

Hạt giống đơn sửa

Đơn nam sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP và WTA vào ngày 22 tháng 8 năm 2022. Xếp hạng và điểm trước vào ngày 29 tháng 8 năm 2022.

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ (hoặc kết quả tốt nhất lần 19) Điểm thắng Điểm sau Thực trạng
1 1 Daniil Medvedev 6,885 2,000 180 5,065 Vòng 4 thua trước Úc Nick Kyrgios [23]
2 3 Tây Ban Nha Rafael Nadal 5,630 (0) 180 5,810 Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22]
3 4 Tây Ban Nha Carlos Alcaraz 5,100 360 2,000 6,740 Vô địch, đánh bại Na Uy Casper Ruud [5]
4 5 Hy Lạp Stefanos Tsitsipas 4,890 90 10 4,810 Vòng 1 thua trước Colombia Daniel Elahi Galán (Q)
5 7 Na Uy Casper Ruud 4,695 45 1,200 5,850 Á quân, thua trước Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3]
6 8 Canada Félix Auger-Aliassime 3,625 720 45 2,950 Vòng 2 thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jack Draper
7 9 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie 3,415 (45) 180 3,550 Vòng 4 thua trước Andrey Rublev [9]
8 10 Ba Lan Hubert Hurkacz 3,355 45 45 3,355 Vòng 2 thua trước Ilya Ivashka
9 11 Andrey Rublev 3,120 90 360 3,390 Tứ kết thua trước Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22]
10 12 Hoa Kỳ Taylor Fritz 3,090 45 10 3,055 Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ Brandon Holt (Q)
11 13 Ý Jannik Sinner 3,020 180 360 3,200 Tứ kết thua trước Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3]
12 15 Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta 2,340 10 180 2,510 Vòng 4 thua trước Karen Khachanov [27]
13 14 Ý Matteo Berrettini 2,360 360 360 2,360 Tứ kết thua trước Na Uy Casper Ruud [5]
14 16 Argentina Diego Schwartzman 2,200 180 90 2,110 Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Frances Tiafoe [22]
15 17 Croatia Marin Čilić 2,175 10 180 2,345 Vòng 4 thua trước Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3]
16 18 Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut 1,840 90 10 1,760 Vòng 1 thua trước Hoa Kỳ J. J. Wolf (WC)
17 19 Bulgaria Grigor Dimitrov 1,730 45 45 1,730 Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Brandon Nakashima
18 20 Úc Alex de Minaur 1,665 10 90 1,745 Vòng 3 thua trước Tây Ban Nha Pablo Carreño Busta [12]
19 21 Canada Denis Shapovalov 1,640 90 90 1,640 Vòng 3 thua trước Andrey Rublev [9]
20 23 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dan Evans 1,510 180 90 1,420 Vòng 3 thua trước Croatia Marin Čilić [15]
21 22 Hà Lan Botic van de Zandschulp 1,573 385 45 1,233 Vòng 2 thua trước Pháp Corentin Moutet (LL)
22 26 Hoa Kỳ Frances Tiafoe 1,400 180 720 1,940 Bán kết thua trước Tây Ban Nha Carlos Alcaraz [3]
23 25 Úc Nick Kyrgios 1,430 10 360 1,780 Tứ kết thua trước Karen Khachanov [27]
24 27 Argentina Francisco Cerúndolo 1,400 16 10 1,394 Vòng 1 thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray
25 29 Croatia Borna Ćorić 1,360 (0) 45 1,405 Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Jenson Brooksby
26 30 Ý Lorenzo Musetti 1,322 45 90 1,367 Vòng 3 thua trước Ilya Ivashka
27 31 Karen Khachanov 1,315 (45) 720 1,990 Bán kết thua trước Na Uy Casper Ruud [5]
28 33 Đan Mạch Holger Rune 1,310 35 90 1,365 Vòng 3 thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cameron Norrie [7]
29 34 Hoa Kỳ Tommy Paul 1,305 (20) 90 1,375 Vòng 3 thua trước Na Uy Casper Ruud [5]
30 32 Hoa Kỳ Maxime Cressy 1,313 70 10 1,253 Vòng 1 bỏ cuộc trước Hungary Márton Fucsovics
31 35 Gruzia Nikoloz Basilashvili 1,290 90 10 1,210 Vòng 1 thua trước Trung Quốc Wu Yibing (Q)
32 36 Serbia Miomir Kecmanović 1,245 10 45 1,280 Vòng 2 thua trước Pháp Richard Gasquet

† Cột này hiển thị điểm của tay vợt từ giải đấu năm 2021 hoặc điểm tốt nhất của lần 19 (hiển thị trong ngoặc đơn). Chỉ điểm xếp hạng tính đến thứ hạng của tay vợt vào ngày 29 tháng 8 năm 2022, được hiển thị trong cột.

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Điểm sau Lý do rút lui
2 Đức Alexander Zverev 5,760 720 5,040 Chấn thương cổ chân phải
6 Serbia Novak Djokovic 4,770 1,200 3,570 Không đáp ứng yêu cầu tiêm chủng vắc-xin COVID-19 để nhập cảnh vào Hoa Kỳ
24 Pháp Gaël Monfils 1,435 90 1,345 Chấn thương chân
28 Hoa Kỳ Reilly Opelka 1,365 180 1,185 Chấn thương gót chân

Đơn nữ sửa

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Điểm thắng Điểm sau Thực trạng
1 1 Ba Lan Iga Świątek 8,605 240 2,000 10,365 Vô địch, đánh bại Tunisia Ons Jabeur [5]
2 2 Estonia Anett Kontaveit 4,360 130 70 4,300 Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Serena Williams (PR)
3 3 Hy Lạp Maria Sakkari 4,190 780 70 3,480 Vòng 2 thua trước Trung Quốc Wang Xiyu
4 4 Tây Ban Nha Paula Badosa 3,980 70 70 3,980 Vòng 2 thua trước Croatia Petra Martić
5 5 Tunisia Ons Jabeur 3,920 130 1,300 5,090 Á quân, thua trước Ba Lan Iga Świątek [1]
6 6 Aryna Sabalenka 3,470 780 780 3,470 Bán kết thua trước Ba Lan Iga Świątek [1]
7 7 România Simona Halep 3,255 240 10 3,025 Vòng 1 thua trước Ukraina Daria Snigur (Q)
8 8 Hoa Kỳ Jessica Pegula 3,201 130 430 3,501 Tứ kết thua trước Ba Lan Iga Świątek [1]
9 10 Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza 2,886 240 130 2,776 Vòng 3 thua trước Cộng hòa Séc Petra Kvitová [21]
10 9 Daria Kasatkina 3,015 130 10 2,895 Vòng 1 thua trước Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Harriet Dart
11 11 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Emma Raducanu 2,756 2,040 10 726 Vòng 1 thua trước Pháp Alizé Cornet
12 12 Hoa Kỳ Coco Gauff 2,687 70 430 3,047 Tứ kết thua trước Pháp Caroline Garcia [17]
13 13 Thụy Sĩ Belinda Bencic 2,635 430 130 2,335 Vòng 3 thua trước Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [22]
14 14 Canada Leylah Fernandez 2,540 1,300 70 1,310 Vòng 2 thua trước Liudmila Samsonova
15 15 Brasil Beatriz Haddad Maia 2,317 (96+96) 70+43 2,238 Vòng 2 thua trước Canada Bianca Andreescu
16 16 Latvia Jeļena Ostapenko 2,316 (1) 10 2,325 Vòng 1 thua trước Trung Quốc Zheng Qinwen
17 17 Pháp Caroline Garcia 2,220 70 780 2,930 Bán kết thua trước Tunisia Ons Jabeur [5]
18 18 Veronika Kudermetova 2,206 10 240 2,436 Vòng 4 thua trước Tunisia Ons Jabeur [5]
19 19 Hoa Kỳ Danielle Collins 2,167 130 240 2,277 Vòng 4 thua trước Aryna Sabalenka [6]
20 20 Hoa Kỳ Madison Keys 2,128 10 130 2,248 Vòng 3 thua trước Hoa Kỳ Coco Gauff [12]
21 21 Cộng hòa Séc Petra Kvitová 2,077 130 240 2,187 Vòng 4 thua trước Hoa Kỳ Jessica Pegula [8]
22 22 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 2,007 430 430 2,007 Tứ kết thua trước Aryna Sabalenka [6]
23 23 Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková 2,003 430 70 1,643 Vòng 2 thua trước Serbia Aleksandra Krunić
24 24 Hoa Kỳ Amanda Anisimova 1,900 70 10 1,840 Vòng 1 thua trước Kazakhstan Yulia Putintseva
25 25 Kazakhstan Elena Rybakina 1,850 130 10 1,730 Vòng 1 thua trước Pháp Clara Burel (Q)
26 26 Victoria Azarenka 1,841 130 240 1,951 Vòng 4 thua trước Cộng hòa Séc Karolína Plíšková [22]
27 27 Ý Martina Trevisan 1,771 70+95 10+20 1,636 Vòng 1 thua trước Evgeniya Rodina (PR)
28 28 Ekaterina Alexandrova 1,750 70 70 1,750 Vòng 2 thua trước Hoa Kỳ Lauren Davis
29 29 Hoa Kỳ Alison Riske-Amritraj 1,525 10 240 1,755 Vòng 4 thua trước Pháp Caroline Garcia [17]
30 30 Thụy Sĩ Jil Teichmann 1,517 70 10 1,457 Vòng 1 thua trước Trung Quốc Zhang Shuai
31 31 Hoa Kỳ Shelby Rogers 1,516 240 130 1,406 Vòng 3 thua trước Tunisia Ons Jabeur [5]
32 33 Bỉ Elise Mertens 1,435 240 10 1,205 Vòng 1 thua trước România Irina-Camelia Begu

† Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021 và có điểm bảo vệ từ hai giải ITF (Collonge-BelleriveMontreux).
‡ Tay vợt không bắt buộc phải có 0 điểm ở giải đấu năm 2021 trong xếp hạng do các quy tắc COVID-19 của WTA. Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ bị trừ.

Hạt giống đôi sửa

Đôi nam nữ sửa

Đội Xếp hạng1 Hạt giống
Hoa Kỳ Desirae Krawczyk Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski 14 1
Trung Quốc Zhang Shuai Croatia Mate Pavić 17 2
México Giuliana Olmos El Salvador Marcelo Arévalo 19 3
Úc Storm Sanders Úc John Peers 29 4
Hoa Kỳ Jessica Pegula Hoa Kỳ Austin Krajicek 32 5
Trung Quốc Yang Zhaoxuan Ấn Độ Rohan Bopanna 34 6
Úc Ellen Perez New Zealand Michael Venus 35 7
Hà Lan Demi Schuurs Hà Lan Matwé Middelkoop 38 8

1Bảng xếp hạng vào ngày 22 tháng 8 năm 2022.

Nhà vô địch sửa

Đơn nam sửa

Đơn nữ sửa

Đôi nam sửa

Đôi nữ sửa

Đôi nam nữ sửa

Đơn nam xe lăn sửa

Đơn nữ xe lăn sửa

Đơn xe lăn quad sửa

Đôi nam xe lăn sửa

Đôi nữ xe lăn sửa

Đôi xe lăn quad sửa

Đơn nam trẻ sửa

Đơn nữ trẻ sửa

Đôi nam trẻ sửa

Đôi nữ trẻ sửa

Đơn nam trẻ xe lăn sửa

  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ben Bartram đánh bại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dahnon Ward, 6–4, 6–1

Đơn nữ trẻ xe lăn sửa

  • Brasil Jade Moreira Lanai đánh bại Nhật Bản Yuma Takamuro, 7–5, 2–6, 7–6[10–5]

Đôi nam trẻ xe lăn sửa

  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ben Bartram / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dahnon Ward đánh bại Hà Lan Ivar van Rijt / Úc Saalim Naser, 6–4, 6–3

Đôi nữ trẻ xe lăn sửa

  • Brasil Jade Moreira Lanai / Hoa Kỳ Maylee Phelps đánh bại Hoa Kỳ Lily Lautenschlager / Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Ruby Bishop, 6–0, 6–0

Chú thích sửa

  1. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 12 nhưng chuyển sang sân Grandstand sau khi trận đấu Anisimova-Putintseva kết thúc.
  2. ^ Ban đầu trận đấu diễn ra trên Sân Số 12 nhưng chuyển sang sân Grandstand sau khi Kalinina rút lui.

Tham khảo sửa

  1. ^ “Daniil Medvedev ends Novak Djokovic's Grand Slam dreams”. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ “Emma Raducanu: British 18-year-old makes tennis history with US Open final win”. The Guardian. 12 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ “US Open allows coaching”. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ “US Open Prize Money 2022”. 23 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ Moran, Karsten (2 tháng 9 năm 2022). “U.S. Open Live: Serena Williams Loses in 3 Sets to Tomljanovic”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ “CARLOS ALCARAZ, JANNIK SINNER BREAK RECORD FOR LATEST FINISH IN US OPEN HISTORY”. The Tennis Channel. 8 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài sửa

Tiền nhiệm
Giải quần vợt Wimbledon 2022
Grand Slam Kế nhiệm
Giải quần vợt Úc Mở rộng 2023