ATP Tour 2022 là hệ thống giải quần vợt nam chuyên nghiệp hàng đầu thế giới được tổ chức bởi Hiệp hội Quần vợt Chuyên nghiệp (ATP) cho mùa giải quần vợt 2022. Lịch thi đấu của ATP Tour 2022 bao gồm các giải Grand Slam (Liên đoàn Quần vợt Quốc tế - ITF tổ chức), ATP Finals, ATP Tour Masters 1000, ATP Cup, ATP Tour 500ATP Tour 250. Lịch thi đấu năm 2022 cũng bao gồm Davis Cup (ITF tổ chức), Next Gen ATP Finals, Laver Cup; các giải đấu này không được tính điểm vào Bảng xếp hạng ATP.

ATP Tour 2022
Carlos Alcaraz giành danh hiệu Grand Slam đầu tiên tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng và kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới. Anh cũng giành 4 danh hiệu khác: Rio, Miami, Barcelona, và Madrid.
Chi tiết
Thời gian1 tháng 1 năm 202228 tháng 11 năm 2022
Lần thứ53
Giải đấu68
Thể loạiGrand Slam (4)
ATP Finals
ATP Masters 1000 (8)
ATP Cup
ATP 500 (13)
ATP 250 (42)
Next Generation ATP Finals
Davis Cup
Laver Cup
Thành tích (đơn)
Số danh hiệu
nhiều nhất
Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
Serbia Novak Djokovic (5)
Vào chung kết
nhiều nhất
Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
Serbia Novak Djokovic
Na Uy Casper Ruud
Hy Lạp Stefanos Tsitsipas (7)
Số tiền thưởng
cao nhất
Tây Ban Nha Carlos Alcaraz (10.102.330 USD)[1]
Số điểm cao nhấtTây Ban Nha Carlos Alcaraz (6.820)[2] [3]
Giải thưởng
Tay vợt của nămTây Ban Nha Carlos Alcaraz
Đội đôi của nămHà Lan Wesley Koolhof
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski
Tay vợt tiến bộ
nhất của năm
Tây Ban Nha Carlos Alcaraz
Tay vợt
mới đến của năm
Đan Mạch Holger Rune
Tay vợt
trở lại của năm
Croatia Borna Ćorić
2021
2023
Trong mùa giải này, Rafael Nadal đã giành được 02 Grand Slam (Úc Mở rộng và Roladn Garros), Novak Djokovic giành được 01 Grand Slam tại Wimbledon và Carlos Alcaraz giành danh hiệu Grand Slam còn lại tại Mỹ Mở rộng. Như vậy, tổng số danh hiệu Grand Slam (đơn nam) của Nadal là 22, Djokovic là 20 và Alcaraz là 1.

Do Nga tấn công Ukraina, ATP, WTA (Hiệp hội Quần vợt Nữ), ITF và 4 giải Grand Slam đã thông báo các tay vợt đến từ BelarusNga không được phép thi đấu dưới tên hoặc quốc kỳ của quốc gia, nhưng vẫn được tham dự các giải đấu cho đến khi có thông báo mới.[4]

Ngày 20 tháng 5 năm 2022, ATP, ITF và WTA thông báo không tính điểm xếp hạng Wimbledon, do quyết định cấm các vận động viên Nga và Belarus tham dự giải đấu của All England Club.[5][6][7]

Lịch thi đấu

sửa

Dưới đây là lịch thi đấu của các giải đấu trong năm 2022.[8][9]

Key
Grand Slam tournaments
ATP Finals
ATP Masters 1000
ATP 500
ATP 250
Đồng đội

Tháng 1

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
03/01 ATP Cup Sydney, Úc   Canada 2–0   Spain
Adelaide International 1 Adelaide, Úc   Gaël Monfils 6–4, 6–4   Karen Khachanov
  Rohan Bopanna
  Ramkumar Ramanathan
7–6(8–6), 6–1   Ivan Dodig
  Marcelo Melo
Melbourne Summer Set 1 Melbourne, Úc   Rafael Nadal 7–6(8–6), 6–3   Maxime Cressy
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
6–4, 6–4   Aleksandr Nedovyesov
  Aisam-ul-Haq Qureshi
10/01 Sydney Tennis Classic Sydney, Úc   Aslan Karatsev 6–3, 6–3   Andy Murray
  John Peers
  Filip Polášek
7–5, 7–5   Simone Bolelli
  Fabio Fognini
Adelaide International 2 Adelaide, Úc   Thanasi Kokkinakis 6–7(6–8), 7–6(7–5), 6–3   Arthur Rinderknech
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
7–6(7–5), 6–4   Ariel Behar
  Gonzalo Escobar
17/01
24/01
Australian Open Melbourne, Úc   Rafael Nadal 2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5   Daniil Medvedev
  Thanasi Kokkinakis
  Nick Kyrgios
7–5, 6–4   Matthew Ebden
  Max Purcell
  Kristina Mladenovic
  Ivan Dodig
6–3, 6–4   Jaimee Fourlis
  Jason Kubler
31/01 Open Sud de France Montpellier, Pháp   Alexander Bublik 6–4, 6–3   Alexander Zverev
  Pierre-Hugues Herbert
  Nicolas Mahut
4–6, 7–6(7–3), [12–10]   Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
Maharashtra Open Pune, Ấn Độ   João Sousa 7–6(11–9), 4–6, 6–1   Emil Ruusuvuori
  Rohan Bopanna
  Ramkumar Ramanathan
6–7(10–12), 6–3, [10–6]   Luke Saville
  John-Patrick Smith
Córdoba Open Córdoba, Argentina   Albert Ramos Viñolas 4–6, 6–3, 6–4   Alejandro Tabilo  
  Santiago González
  Andrés Molteni
7–5, 6–3   Andrej Martin
  Tristan-Samuel Weissborn

Tháng 2

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
07/02 Rotterdam Open Rotterdam, Hà Lan   Félix Auger-Aliassime 6–4, 6–2   Stefanos Tsitsipas
  Robin Haase
  Matwé Middelkoop
4–6, 7–6(7–5), [10–5]   Lloyd Harris
  Tim Pütz
Argentina Open Buenos Aires, Argentina   Casper Ruud 5–7, 6–2, 6–3   Diego Schwartzman
  Santiago González
  Andrés Molteni
6–1, 6–1   Fabio Fognini
  Horacio Zeballos
Dallas Open Dallas, Hoa Kỳ   Reilly Opelka 7–6(7–5), 7–6(7–3)   Jenson Brooksby
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
7–6(7–4), 6–4   Harri Heliövaara
  Lloyd Glasspool
14/02 Rio Open Rio de Janeiro, Brazil   Carlos Alcaraz 6–4, 6–2   Diego Schwartzman
  Simone Bolelli
  Fabio Fognini
7–5, 6–7(2–7), [10–6]   Jamie Murray
  Bruno Soares
Open 13 Marseille, Pháp   Andrey Rublev 7–5, 7–6(7–4)   Félix Auger-Aliassime
  Denys Molchanov
  Andrey Rublev
4–6, 7–5, [10–7]   Raven Klaasen
  Ben McLachlan
Delray Beach Open Delray Beach, Hoa Kỳ   Cameron Norrie 7–6(7–1), 7–6(7–4)   Reilly Opelka
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
6–2, 6–7(5–7), [10–4]   Aleksandr Nedovyesov
  Aisam-ul-Haq Qureshi
Qatar Open Doha, Qatar   Roberto Bautista Agut 6–3, 6–4   Nikoloz Basilashvili
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
7–6(7–4), 6–1   Rohan Bopanna
  Denis Shapovalov
21/02 Dubai Tennis Championships Dubai, UAE   Andrey Rublev 6–3, 6–4   Jiří Veselý
  Tim Pütz
  Michael Venus
6–3, 6–7(5–7), [16–14]   Nikola Mektić
  Mate Pavić
Mexican Open Acapulco, Mexico   Rafael Nadal 6–4, 6–4   Cameron Norrie
  Feliciano López
  Stefanos Tsitsipas
7–5, 6–4   Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
Chile Open Santiago, Chile   Pedro Martínez 4–6, 6–4, 6–4   Sebastián Báez
  Rafael Matos
  Felipe Meligeni Alves
7–6(10–8), 7–6(7–3)   André Göransson
  Nathaniel Lammons
Tuần Giải đấu Địa điểm Đội thắng Tỷ số Đội thua
28/02 Vòng loại Davis Cup 2022 (Nhóm Thế giới) Buenos Aires, Argentina   Argentina 3–0   Cộng hòa Séc
Bratislava, Slovakia   Ý 3–2   Slovakia
Espoo, Phần Lan   Bỉ 3–2   Phần Lan
Helsingborg, Thụy Điển   Thụy Điển 3–2   Nhật Bản
Pau, Pháp   Pháp 3–0   Ecuador
Marbella, Tây Ban Nha   Tây Ban Nha 3–1   România
Oslo, Na Uy   Kazakhstan 3–1   Na Uy
Reno (Nevada), Hoa Kỳ   Hoa Kỳ 3–0   Colombia
Den Haag, Hà Lan   Hà Lan 3–0   Canada
Sydney, Úc   Úc 3–2   Hungary
Seoul, Hàn Quốc   Hàn Quốc 3–1   Áo
Rio de Janeiro, Brazil   Đức 3–1   Brasil

Tháng 3

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
07/03
14/03
Indian Wells Open Indian Wells, Hoa Kỳ   Taylor Fritz 6–3, 7–6(7–5)   Rafael Nadal
  John Isner
  Jack Sock
7–6(7–4), 6–3   Santiago González
  Édouard Roger-Vasselin
21/03
28/03
Miami Open Miami Gardens, Hoa Kỳ   Carlos Alcaraz 7–5, 6–4   Casper Ruud
  Hubert Hurkacz
  John Isner
7–6(7–5), 6–4   Wesley Koolhof
  Neal Skupski

Tháng 4

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
04/04 U.S. Men's Clay Court Championships Houston, Hoa Kỳ   Reilly Opelka 6–3, 7–6(9–7)   John Isner
  Matthew Ebden
  Max Purcell
6–3, 6–3   Ivan Sabanov
  Matej Sabanov
Grand Prix Hassan II Marrakech, Maroc   David Goffin 3–6, 6–3, 6–3   Alex Molčan
  Rafael Matos
  David Vega Hernández
6–1, 7–5   Andrea Vavassori
  Jan Zieliński
11/04 Monte-Carlo Masters Roquebrune-Cap-Martin, Pháp   Stefanos Tsitsipas 6–3, 7–6(7–3)   Alejandro Davidovich Fokina
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
6–4, 3–6, [10–7]   Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
18/04 Barcelona Open Barcelona, Tây Ban Nha   Carlos Alcaraz 6–3, 6–2   Pablo Carreño Busta
  Kevin Krawietz
  Andreas Mies
6–7(3–7), 7–6(7–5), [10–6]   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
Serbia Open Belgrade, Serbia   Andrey Rublev 6–2, 6–7(4–7), 6–0   Novak Djokovic
  Ariel Behar
  Gonzalo Escobar
6–2, 3–6, [10–7]   Nikola Mektić
  Mate Pavić
25/04 Estoril Open Cascais, Bồ Đào Nha   Sebastián Báez 6–3, 6–2   Frances Tiafoe
  Nuno Borges
  Francisco Cabral
6–2, 6–3   Máximo González
  André Göransson
Bavarian International Tennis
Championships
Munich, Đức   Holger Rune 3–4 Ret.   Botic van de Zandschulp
  Kevin Krawietz
  Andreas Mies
4–6, 6–4, [10–7]   Rafael Matos
  David Vega Hernández

Tháng 5

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
02/05 Madrid Open Madrid, Tây Ban Nha   Carlos Alcaraz 6–3, 6–1   Alexander Zverev
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
6–7(4–7), 6–4, [10–5]   Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah
09/05 Italian Open Rome, Ý   Novak Djokovic 6–0, 7–6(7–5)   Stefanos Tsitsipas
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
6–2, 6–7(6–8), [12–10]   John Isner
  Diego Schwartzman
16/05 Geneva Open Geneva, Thụy Sĩ   Casper Ruud 7–6(7–3), 4–6, 7–6(7–1)   João Sousa
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
2–6, 6–2, [10–3]   Pablo Andújar
  Matwé Middelkoop
Lyon Open Lyon, Pháp   Cameron Norrie 6–3, 6–7(3–7), 6–1   Alex Molčan
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–3, 6–4   Máximo González
  Marcelo Melo
23/05
30/05
Roland Garros Paris, Pháp   Rafael Nadal 6–3, 6–3, 6–0   Casper Ruud
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
6–7(4–7), 7–6(7–5), 6–3   Ivan Dodig
  Austin Krajicek
  Ena Shibahara
  Wesley Koolhof
7–6(7–5), 6–2   Ulrikke Eikeri
  Joran Vliegen

Tháng 6

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
06/06 Stuttgart Open Stuttgart, Đức   Matteo Berrettini 6–4, 5–7, 6–3   Andy Murray
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
4–6, 7–5, [10–6]   Matthew Ebden
  Max Purcell
Rosmalen Grass Court Championships Rosmalen, Hà Lan   Tim van Rijthoven 6–4, 6–1   Daniil Medvedev
  Hubert Hurkacz
  Mate Pavić
7–6(7–3), 7–6(7–5)   Tim Pütz
  Michael Venus
13/06 Halle Open Halle, Đức   Hubert Hurkacz 6–1, 6–4   Daniil Medvedev
  Marcel Granollers
  Horacio Zeballos
6–4, 6–7(5–7), [14–12]   Tim Pütz
  Michael Venus
Queen's Club Championships London, Anh   Matteo Berrettini 7–5, 6–4   Filip Krajinović
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
3–6, 7–6(7–3), [10–6]   Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
20/06 Eastbourne International Eastbourne, Anh   Taylor Fritz 6–2, 6–7(4–7), 7–6(7–4)   Maxime Cressy
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
6–4, 6–2   Matwé Middelkoop
  Luke Saville
Mallorca Championships Santa Ponsa, Tây Ban Nha   Stefanos Tsitsipas 6–4, 3–6, 7–6(7–2)   Roberto Bautista Agut
  Rafael Matos
  David Vega Hernández
7–6(7–5), 6–7(6–8), [10–1]   Ariel Behar
  Gonzalo Escobar
27/06
04/07
Wimbledon London, Anh   Novak Djokovic 4–6, 6–3, 6–4, 7–6(7–3)   Nick Kyrgios
  Matthew Ebden
  Max Purcell
7–6(7–5), 6–7(3–7), 4–6, 6–4, 7–6(10–2)   Nikola Mektić
  Mate Pavić
  Neal Skupski
  Desirae Krawczyk
6–4, 6–3   Matthew Ebden
  Samantha Stosur

Tháng 7

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
11/07 Swedish Open Båstad, Thụy Điển   Francisco Cerúndolo 7–6(7–4), 6–2   Sebastián Báez
  Rafael Matos
  David Vega Hernández
6–4, 3–6, [13–11]   Simone Bolelli
  Fabio Fognini
Hall of Fame Open Newport, Hoa Kỳ   Maxime Cressy 2–6, 6–3, 7–6(7–3)   Alexander Bublik
  William Blumberg
  Steve Johnson
6–4, 7–5   Raven Klaasen
  Marcelo Melo
18/07 Hamburg Open Hamburg, Đức   Lorenzo Musetti 6–4, 6–7(6–8), 6–4   Carlos Alcaraz
  Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
6–2, 6–4   Rohan Bopanna
  Matwé Middelkoop
Swiss Open Gstaad, Thụy Sĩ   Casper Ruud 4–6, 7–6(7–4), 6–2   Matteo Berrettini
  Tomislav Brkić
  Francisco Cabral
6–4, 6–4   Robin Haase
  Philipp Oswald
25/07 Atlanta Open Atlanta, Hoa Kỳ   Alex de Minaur 6–3, 6–3   Jenson Brooksby
  Thanasi Kokkinakis
  Nick Kyrgios
7–6(7–4), 7–5   Jason Kubler
  John Peers
Austrian Open Kitzbühel, Áo   Roberto Bautista Agut 6–2, 6–2   Filip Misolic
  Pedro Martínez
  Lorenzo Sonego
5–7, 6–4, [10–8]   Tim Pütz
  Michael Venus
Croatia Open Umag, Croatia   Jannik Sinner 6–7(5–7), 6–1, 6–1   Carlos Alcaraz
  Simone Bolelli
  Fabio Fognini
5–7, 7–6(8–6), [10–7]   Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara

Tháng 8

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
01/08 Washington Open Washington, D.C, Hoa Kỳ   Nick Kyrgios 6–4, 6–3   Yoshihito Nishioka
  Nick Kyrgios
  Jack Sock
7–5, 6–4   Ivan Dodig
  Austin Krajicek
Los Cabos Open Cabo San Lucas, Mexico   Daniil Medvedev 7–5, 6–0   Cameron Norrie
  William Blumberg
  Miomir Kecmanović
6–0, 6–1   Raven Klaasen
  Marcelo Melo
08/08 Canadian Open Montreal, Canada   Pablo Carreño Busta 3–6, 6–3, 6–3   Hubert Hurkacz
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
6–2, 4–6, [10–6]   Dan Evans
  John Peers
15/08 Cincinnati Open Mason, Hoa Kỳ   Borna Ćorić 7–6(7–0), 6–2   Stefanos Tsitsipas
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
7–6(7–4), 7–6(7–5)   Tim Pütz
  Michael Venus
22/08 Winston-Salem Open Winston-Salem, Hoa Kỳ   Adrian Mannarino 7–6(7–1), 6–4   Laslo Đere
  Matthew Ebden
  Jamie Murray
6–4, 6–2   Hugo Nys
  Jan Zieliński
29/08
05/09
US Open New York, Hoa Kỳ   Carlos Alcaraz 6–4, 2–6, 7–6(7–1), 6–3   Casper Ruud
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
7–6(7–4), 7–5   Wesley Koolhof
  Neal Skupski
  Storm Sanders
  John Peers
4–6, 6–4, [10–7]   Kirsten Flipkens
  Édouard Roger-Vasselin

Tháng 9

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Nhất bảng Nhì bảng
12/09 Vòng bảng Davis Cup (nhất bảng và nhì bảng giành quyền vào tứ kết) Bologna, Ý   Ý   Croatia
Glasgow, Anh   Tây Ban Nha   Canada
Hamburg, Đức   Đức   Úc
Valencia, Tây Ban Nha   Hà Lan   Hoa Kỳ
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
19/09 Laver Cup London, Anh   Đội Thế giới 13–8   Đội châu Âu
Moselle Open Metz, Pháp   Lorenzo Sonego 7–6(7–3), 6–2   Alexander Bublik
  Hugo Nys
  Jan Zieliński
7–6(7–5), 6–4   Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
San Diego Open San Diego, Hoa Kỳ   Brandon Nakashima 6–4, 6–4   Marcos Giron
  Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
7–6(7–5), 6–2   Jason Kubler
  Luke Saville
26/09 Tel Aviv Open Tel Aviv, Israel   Novak Djokovic 6–3, 6–4   Marin Čilić
  Rohan Bopanna
  Matwé Middelkoop
6–2, 6–4   Santiago González
  Andrés Molteni
Sofia Open Sofia, Bulgaria   Marc-Andrea Hüsler 6–4, 7–6(10–8)   Holger Rune
  Rafael Matos
  David Vega Hernández
3–6, 7–5, [10–8]   Fabian Fallert
  Oscar Otte
Korea Open Seoul, Hàn Quốc   Yoshihito Nishioka 6–4, 7–6(7–5)   Denis Shapovalov
  Raven Klaasen
  Nathaniel Lammons
6–1, 7–5   Nicolás Barrientos
  Miguel Ángel Reyes-Varela

Tháng 10

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
03/10 Astana Open Astana, Kazakhstan   Novak Djokovic 6–3, 6–4   Stefanos Tsitsipas
  Nikola Mektić
  Mate Pavić
6–4, 6–2   Adrian Mannarino
  Fabrice Martin
Japan Open Tokyo, Nhật Bản   Taylor Fritz 7–6(7–3), 7–6(7–2)   Frances Tiafoe
  Mackenzie McDonald
  Marcelo Melo
6–4, 3–6, [10–4]   Rafael Matos
  David Vega Hernández
10/10 Firenze Open Florence, Ý   Félix Auger-Aliassime 6–4, 6–4   J. J. Wolf
  Nicolas Mahut
  Édouard Roger-Vasselin
7–6(7–4), 6–3   Ivan Dodig
  Austin Krajicek
Gijón Open Gijón, Tây Ban Nha   Andrey Rublev 6–2, 6–3   Sebastian Korda
  Máximo González
  Andrés Molteni
6–7(6–8), 7–6(7–4), [10–5]   Nathaniel Lammons
  Jackson Withrow
17/10 European Open Antwerp, Bỉ   Félix Auger-Aliassime 6–3, 6–4   Sebastian Korda
  Tallon Griekspoor
  Botic van de Zandschulp
3–6, 6–3, [10–5]   Rohan Bopanna
  Matwé Middelkoop
Stockholm Open Stockholm, Thụy Điển   Holger Rune 6–4, 6–4   Stefanos Tsitsipas
  Marcelo Arévalo
  Jean-Julien Rojer
6–3, 6–3   Lloyd Glasspool
  Harri Heliövaara
Tennis Napoli Cup Naples, Ý   Lorenzo Musetti 7–6(7–5), 6–2   Matteo Berrettini
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–3, 1–6, [10–8]   Matthew Ebden
  John Peers
24/10 Swiss Indoors Basel, Thụy Sĩ   Félix Auger-Aliassime 6–3, 7–5   Holger Rune
  Ivan Dodig
  Austin Krajicek
6–4, 7–6(7–5)   Nicolas Mahut
  Édouard Roger-Vasselin
Vienna Open Vienna, Áo   Daniil Medvedev 4–6, 6–3, 6–2   Denis Shapovalov
  Alexander Erler
  Lucas Miedler
6–3, 7–6(7–1)   Santiago González
  Andrés Molteni
31/10 Paris Masters Paris, Pháp   Holger Rune 3–6, 6–3, 7–5   Novak Djokovic
  Wesley Koolhof
  Neal Skupski
7–6(7–5), 6–4   Ivan Dodig
  Austin Krajicek

Tháng 11

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Vô địch Tỷ số Á quân
07/11 Next Gen ATP Finals Milan, Ý   Brandon Nakashima 4–3(7–5), 4–3(8–6), 4–2   Jiří Lehečka
14/11 ATP Finals Turin, Ý   Novak Djokovic 7–5, 6–3   Casper Ruud
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury
7–6(7–4), 6–4   Nikola Mektić
  Mate Pavić
21/11 Vòng chung kết Davis Cup (gồm tứ kết, bán kết và chung kết) Málaga, Tây Ban Nha   Canada 2–0   Úc

Các giải đấu bị ảnh hưởng

sửa
Tuần Giải đấu Địa điểm Trạng thái
10/01 Auckland Open Auckland, New Zealand Hủy do Đại dịch COVID-19[10]
19/09 Astana Open Astana, Kazakhstan Được nâng cấp lên ATP Tour 500, dời sang tuần 03/10[11]
26/09 Chengdu Open Thành Đô, Trung Quốc
Bị hủy do Đại dịch Covid diễn biến phức tạp ở Trung Quốc[11][12]
Zhuhai Championships Châu Hải, Trung Quốc
03/10 China Open Bắc Kinh, Trung Quốc
09/10 Shanghai Masters Thượng Hải, Trung Quốc
17/10 Kremlin Cup Moscow, Nga Bị cấm do Nga tấn công Ukraina[13]
07/11 St. Petersburg Open St. Petersburg, Nga

Phân phối điểm

sửa

Điểm được phân bố như sau:[14]

Thể loại CK BK TK V16 V32 V64 V128 Q Q3 Q2 Q1
Grand Slam (128S) 2000 1200 720 360 180 90 45 10 25 16 8 0
Grand Slam (64D) 2000 1200 720 360 180 90 0 25 0 0
ATP Finals (8S/8D) 1500 (max) 1100 (min) 1000 (max) 600 (min) 600 (max)
200 (min)
+200 cho mỗi trận thắng vòng bảng
+400 nếu vào chung kết
+500 nếu vô địch
ATP Tour Masters 1000 (96S) 1000 600 360 180 90 45 25 10 16 8 0
ATP Tour Masters 1000 (56S/48S) 1000 600 360 180 90 45 10 25 16 0
ATP Tour Masters 1000 (32D) 1000 600 360 180 90 0
ATP Tour 500 (48S) 500 300 180 90 45 20 0 10 4 0
ATP Tour 500 (32S) 500 300 180 90 45 0 20 10 0
ATP Tour 500 (16D) 500 300 180 90 0 45 25 0
ATP Tour 250 (56S/48S) 250 150 90 45 20 10 0 5 3 0
ATP Tour 250 (32S/28S) 250 150 90 45 20 0 12 6 0
ATP Tour 250 (16D) 250 150 90 45 0
ATP Cup S 750 (max) D 250 (max) Chi tiết, xem ATP Cup 2022

Top 10 tay vợt giành được nhiều tiền thưởng nhất mùa

sửa
Hạng Tay vợt Tổng tiền thưởng (USD) Nguồn
1   Carlos Alcaraz (ESP) 10.102.330 [15][16]
2   Novak Djokovic (SRB) 9.934.582
3   Rafael Nadal (ESP) 9.368.326
4   Casper Ruud (NOR) 8.126.816
5   Stefanos Tsitsipas (GRE) 6.614.416
6   Félix Auger-Aliassime (CAN) 4.801.292
7   Andrey Rublev (RUS) 4.666.954
8   Taylor Fritz (USA) 4.570.481
9   Daniil Medvedev (RUS) 4.178.524
10   Hubert Hurkacz (POL) 3.764.164

Các trận đấu hay nhất do ATPTour.com bình chọn

sửa

5 trận Grand Slam hay nhất

sửa
Hạng Giải đấu Vòng Mặt sân Người thắng Tỷ số[17] Người thua
1 US Open Tứ kết Cứng   Carlos Alcaraz 6–3, 6–7(7–9), 6–7(0–7), 7–5, 6–3   Jannik Sinner
2 Australian Open Chung kết   Rafael Nadal 2–6, 6–7(5–7), 6–4, 6–4, 7–5   Daniil Medvedev
3 Australian Open Vòng 3   Matteo Berrettini 6–2, 7–6(7–3), 4–6, 2–6, 7–6(10–5)   Carlos Alcaraz
4 Roland Garros Bán kết Đất nện   Rafael Nadal 7–6(10–8), 6–6RET   Alexander Zverev
5 Roland Garros Tứ kết   Marin Čilić 5–7, 6–3, 6–4, 3–6, 7–6(10–2)   Andrey Rublev

5 trận ATP Tour hay nhất

sửa
Hạng Giải đấu Vòng Mặt sân Người thắng Tỷ số[18] Người thua
1 Madrid Open Bán kết Đất nện   Carlos Alcaraz 6–7(5–7), 7–5, 7–6(7–5)   Novak Djokovic
2 Madrid Open Vòng 3   Rafael Nadal 6–3, 5–7, 7–6(11–9)   David Goffin
3 Hamburg European Open Chung kết   Lorenzo Musetti 6–4, 6–7(6–8), 6–4   Carlos Alcaraz
4 Paris Masters Bán kết Cứng   Novak Djokovic 6–2, 3–6, 7–6(7–4)   Stefanos Tsitsipas
5 Miami Open Tứ kết   Carlos Alcaraz 6–7(5–7), 6–3, 7–6(7–5)   Miomir Kecmanović

Giải nghệ

sửa

Dưới đây là danh sách các tay vợt đáng chú ý tuyên bố giã từ sự nghiệp trong năm 2022. Các tay vợt được đề cập dưới đây thỏa mãn ít nhất một trong hai điều kiện sau:[19]

  • Vô địch ít nhất một danh hiệu ATP Tour;
  • Lọt top 100 trên Bảng xếp hạng ATP (đơn hoặc đôi) ít nhất một tuần.
Tay vợt Quốc tịch Năm sinh Năm thi đấu chuyên nghiệp Số danh hiệu Thứ hạng cao nhất Thông tin Thông báo
Đơn Đôi Đơn Đôi
Kevin Anderson   Nam Phi 1986 2007 7 1 5 58 [3] [20]
Juan Martín del Potro   Argentina 1988 2005 22 1 3 105 [4] [21][22]
Jonathan Erlich   Argentina 1977 1996 0 22 292 5 [5] [23]
Roger Federer   Thụy Sĩ 1981 1998 103 8 1 24 [6] [24][25][26][27]
Tommy Robredo   Tây Ban Nha 1982 1998 11 5 5 16 [7] [28]
Jo-Wilfried Tsonga   Pháp 1985 2004 18 4 5 33 [8] [29][30]
Aljaž Bedene   Slovenia 1989 2008 0 0 43 127 [9]
Ruben Bemelmans   Bỉ 1988 2006 0 1 84 128 [10]
Rogério Dutra Silva   Brasil 1984 2003 0 1 63 84 [11]
Alejandro González   Colombia 1989 2006 0 0 70 177 [12]
Dominic Inglot   Anh 1986 2004 0 14 561 18 [13]
Tobias Kamke   Đức 1986 2004 0 0 64 144 [14]
Blaž Kavčič   Slovenia 1987 2005 0 0 68 178 [15]
Philipp Kohlschreiber   Đức 1983 2002 8 7 16 51 [16]
Lukáš Lacko   Slovakia 1987 2005 0 0 44 170 [17]
Marc López   Tây Ban Nha 1982 1999 0 14 106 3 [18]
Yannick Maden   Đức 1989 2013 0 0 96 375 [19]
Oliver Marach   Áo 1980 1998 0 23 82 2 [20]
David Marrero   Tây Ban Nha 1980 2001 0 14 143 5 [21]
Nicholas Monroe   Hoa Kỳ 1982 2004 0 2 253 30 [22]
Frederik Nielsen   Đan Mạch 1983 2001 0 3 190 17 [23]
Sam Querrey   Hoa Kỳ 1987 2006 10 5 11 23 [24]
Stéphane Robert   Pháp 1980 2001 0 1 50 99 [25]
Dudi Sela   Israel 1985 2002 0 1 29 122 [26]
Andreas Seppi   Ý 1984 2002 3 1 18 50 [27]
Gilles Simon   Pháp 1984 2002 14 0 6 117 [28]
Ken Skupski   Anh 1983 2001 0 7 527 44 [29]
Bruno Soares   Brasil 1982 2001 0 35 221 2 [30]
Go Soeda   Nhật Bản 1984 2003 0 0 47 232 [31]
Sergiy Stakhovsky   Ukraina 1986 2003 4 4 31 33 [32]
Horia Tecău   România 1985 2003 0 38 326 2 [33]
Nenad Zimonjić   Serbia 1975 1995 0 59[31] 176 1 [34]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “ATP Prize Money Leaders” (PDF). Protennslive.com. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  2. ^ “ATP Race To Turin”. ATP Tour. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  3. ^ “ATP 2022 awards”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ “Joint Statement by the International Governing Bodies of Tennis”. 1 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ “Wimbledon to lose ranking points over player ban”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2022.
  6. ^ “ATP, WTA không tính điểm Wimbledon”. VnExpress. 21 tháng 5 năm 2022.
  7. ^ thanhnien.vn (22 tháng 6 năm 2022). “Giải giao hữu nhưng Wimbledon 2022 vẫn hấp dẫn nhờ tiền thưởng khủng”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “ATP Releases Calendar For Opening Half Of 2022 Season”. ATP Tour. 25 tháng 11 năm 2021.
  9. ^ “Tournaments”. ATP Tour. 22 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ “Tennis: ASB Classic cancelled for second straight year”. The New Zealand Herald. 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ a b “ATP Issues 2022 Calendar Updates”. ATP Tour. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “ATP hủy 6 giải đấu ở Trung Quốc mùa 2022 do COVID-19”. ithethao.vn. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.
  13. ^ “Joint Statement by the International Governing Bodies of Tennis”. ATP Tour. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  14. ^ “2022 ATP Official Rulebook - FedEx ATP Rankings” (PDF). ATP Tour. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ “Most Prize Money In 2022: Carlos Alcaraz breaks $10 Million mark, Iga Swiatek dominates women's list | Tennis.com”. web.archive.org. 1 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  16. ^ “Carlos Alcaraz vượt mặt Djokovic về tiền thưởng mùa này”. bongdaplus.vn. 8 tháng 12 năm 2022.
  17. ^ [1] ATP Tour.
  18. ^ [2] ATP Tour.
  19. ^ “Federer, del Potro Headline 2022 Retirements | ATP Tour | Tennis”.
  20. ^ admin (3 tháng 5 năm 2022). “Kevin Anderson, người từng 2 lần vào chung kết Grand Slam, nghỉ hưu ở tuổi 35”. Tin Mới. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  21. ^ “Del Potro giải nghệ”. VnExpress. 6 tháng 2 năm 2022.
  22. ^ THAO, CHUYÊN TRANG THỂ (10 tháng 2 năm 2022). “Juan Martin del Potro: 5 năm trải qua 8 ca phẫu thuật, "người đàn ông cũng phải khóc giống như ai". CHUYÊN TRANG THỂ THAO. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  23. ^ Trí, Dân (29 tháng 9 năm 2022). “Djokovic bị loại ở Tel Aviv Open vì đồng đội dính chấn thương”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  24. ^ ONLINE, TUOI TRE (24 tháng 9 năm 2022). “Nadal bật khóc trong ngày Federer giải nghệ”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  25. ^ Trí, Dân (15 tháng 9 năm 2022). “Roger Federer giải nghệ ở tuổi 41”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  26. ^ News, VietNamNet. “Báo VietnamNet”. VietNamNet News. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  27. ^ “Huyền thoại quần vợt Roger Federer tuyên bố giải nghệ”. Báo Nhân Dân điện tử. 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  28. ^ “Tommy Robredo giải nghệ: Nhà hiền triết của Tennis & bi kịch 'thời đại Fedal'. Bongdaplus.vn. 26 tháng 4 năm 2022.
  29. ^ Trí, Dân (7 tháng 4 năm 2022). “Tay vợt Tsonga quyết định giải nghệ”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ thanhnien.vn (25 tháng 5 năm 2022). “Tsonga giã từ sự nghiệp trong nước mắt sau thất bại tại Pháp mở rộng”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ Bao gồm 54 danh hiệu đôi nam và 5 danh hiệu đôi nam nữ.

Chú thích

sửa

Liên kết ngoài

sửa