Giải quần vợt Wimbledon 2022

Giải quần vợt Wimbledon 2022 là một giải quần vợt Grand Slam diễn ra tại All England Lawn Tennis and Croquet ClubWimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Novak Djokovic bảo vệ thành công danh hiệu ở nội dung đơn nam và giành danh hiệu Grand Slam thứ 21, đánh bại Nick Kyrgios trong trận chung kết.[1][2] Ashleigh Barty là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng không bảo vệ danh hiệu vì cô giải nghệ quần vợt vào tháng 3 năm 2022.[3] Elena Rybakina là nhà vô địch nội dung đơn nữ, đánh bại Ons Jabeur trong trận chung kết.[4]

Giải quần vợt Wimbledon 2022
Ngày27 tháng 6 – 10 tháng 7
Lần thứ135
Thể loạiGrand Slam (ITF)
Bốc thăm128S / 64D / 32XD
Tiền thưởng£40,350,000
Mặt sânCỏ
Địa điểmChurch Road
SW19, Wimbledon,
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Sân vận độngAll England Lawn Tennis and Croquet Club
Các nhà vô địch
Đơn nam
Serbia Novak Djokovic
Đơn nữ
Kazakhstan Elena Rybakina
Đôi nam
Úc Matthew Ebden / Úc Max Purcell
Đôi nữ
Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková / Cộng hòa Séc Kateřina Siniaková
Đôi nam nữ
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Neal Skupski / Hoa Kỳ Desirae Krawczyk
Đơn nam trẻ
Croatia Mili Poljičak
Đơn nữ trẻ
Hoa Kỳ Liv Hovde
Đôi nam trẻ
Hoa Kỳ Sebastian Gorzny / Hoa Kỳ Alex Michelsen
Đôi nữ trẻ
Hà Lan Rose Marie Nijkamp / Kenya Angella Okutoyi
Đôi nam khách mời
Hoa Kỳ Bob Bryan / Hoa Kỳ Mike Bryan
Đôi nữ khách mời
Bỉ Kim Clijsters / Thụy Sĩ Martina Hingis
Serbia Nenad Zimonjić / Pháp Marion Bartoli
Đơn nam xe lăn
Nhật Bản Shingo Kunieda
Đơn nữ xe lăn
Hà Lan Diede de Groot
Đơn xe lăn quad
Hà Lan Sam Schröder
Đôi nam xe lăn
Argentina Gustavo Fernández / Nhật Bản Shingo Kunieda
Đôi nữ xe lăn
Nhật Bản Yui Kamiji / Hoa Kỳ Dana Mathewson
Đôi xe lăn quad
Hà Lan Sam Schroder / Hà Lan Niels Vink
← 2021 · Giải quần vợt Wimbledon · 2023 →

Năm nay, AELTC chọn cấm các vận động viên Nga và Belarus tham dự, do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022. Với quyết định đó, WTA, ATP, và ITF đã không tính điểm xếp hạng giải đấu.

Giải đấu

sửa

Giải đấu được thi đấu trên mặt sân cỏ, với tất cả các trận đấu vòng đấu chính diễn ra tại All England Lawn Tennis and Croquet Club, Wimbledon từ ngày 27 tháng 6 đến ngày 10 tháng 7 năm 2022. Các tay vợt đặc cách được công bố vào ngày 14 tháng 6 năm 2022.[5] Các trận đấu vòng loại diễn ra từ ngày 20 tháng 6 đến ngày 23 tháng 6 năm 2022 tại Bank of England Sports GroundRoehampton.

Giải quần vợt Wimbledon 2022 là lần thứ 135 giải đấu được tổ chức, lần thứ 128 của nội dung đơn nữ, lần thứ 54 trong Kỷ nguyên Mở và là giải Grand Slam thứ ba trong năm. Giải đấu được điều hành bởi Liên đoàn Quần vợt Quốc tế (ITF) và là một phần của lịch thi đấu ATP Tour 2022WTA Tour 2022 dưới thể loại Grand Slam, cũng như ITF tour 2022 của giải trẻ và xe lăn. Giải đấu bao gồm các nội dung nam (đơn và đôi), nữ (đơn và đôi), đôi nam nữ, nam trẻ (dưới 18 tuổi – đơn và đôi, dưới 14 tuổi – đơn), nữ trẻ (dưới 18 tuổi – đơn và đôi, dưới 14 tuổi – đơn), cũng là một phần ở thể loại Hạng A của giải đấu cho các vận động viên dưới 18 tuổi, và nội dung đơn & đôi cho các vận động viên nam và nữ quần vợt xe lăn. Nội dung đôi nam và nữ khách mời lần đầu tiên trở lại kể từ sau năm 2019, cùng với nội dung đôi khách mời hỗn hợp.

Đây là lần đầu tiên giải đấu có lịch thi đấu trong ngày Chủ Nhật tuần đầu tiên, được gọi là "Middle Sunday". Trước giải đấu năm 2022, giải đấu chỉ có 4 năm ngoại lệ với truyền thống không có trận đấu nào diễn ra vào Chủ Nhật để tổ chức các trận đấu bị hoãn trong giải đấu vì trời mưa.[6] Ngoài ra, đây cũng là lần đầu tiên giải đấu thay đổi quy tắc loạt tie break ở set cuối. Không giống như giải đấu năm 2019 và năm 2021, khi tỉ số ở set cuối đang là 12–12 sẽ có loạt tie break 7 điểm, loạt tie break này sẽ xuất hiện khi tỉ số ở set cuối đang là 6–6, tay vợt đầu tiên giành 10 điểm và dẫn trước ít nhất 2 điểm sẽ thắng trận đấu.[7]

Để kỷ niệm 100 năm khánh thành Sân Trung tâm vào năm 1922 và đánh dấu lần đầu tiên ngày Chủ Nhật có lịch thi đấu, một số cựu vô địch nội dung đơn đã được mời tham dự một lễ kỷ niệm đặc biệt vào Chủ Nhật ngày 3 tháng 7 năm 2022. Sự kiện được tổ chức bởi Sue BarkerClare Balding cùng với John McEnroe, người đã tôn vinh 30 năm làm người dẫn chương trình Wimbledon của BBC của Barker. Các nhà vô địch được giới thiệu đầu tiên theo số danh hiệu đơn đã giành được và sau đó theo thứ tự thời gian trong hạng mục đó từ nhà vô địch lâu nhất đến nhà vô địch gần nhất. Theo thứ tự các nhà vô địch là: nhà vô địch một lần – Angela Mortimer, Ann Jones, Stan Smith, Jan Kodeš, Patrick "Pat" Cash, Conchita Martínez, Martina Hingis, Goran Ivanišević, Lleyton Hewitt, Marion Bartoli, Angelique KerberSimona Halep; nhà vô địch hai lần – Stefan Edberg, Rafael Nadal, Petra KvitováAndy Murray; nhà vô địch ba lần – Margaret Smith Court, John Newcombe, Chris Evert và John McEnroe; nhà vô địch bốn lần Rod Laver; nhà vô địch năm lần Björn BorgVenus Williams; nhà vô địch sáu lần Billie Jean KingNovak Djokovic; và nhà vô địch tám lần Roger Federer. Nhà vô địch nội dung đơn chín lần duy nhất, Martina Navratilova, đã không xuất hiện sau khi tiếp xúc gần với ca dương tính COVID-19 vào buổi sáng của sự kiện. Cựu tay vợt người Anh Quốc Tim Henman cũng được xuất hiện để hồi tưởng về các trận đấu của anh trên sân với tư cách là thành viên của Ủy ban quản lý Wimbledon.[8]

Tóm tắt kết quả

sửa
Đơn nam
Đơn nữ

Tóm tắt từng ngày

sửa

Ngày 1 (27 tháng 6)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam   Novak Djokovic [1]   Kwon Soon-woo 6–3, 3–6, 6–3, 6–4
Vòng 1 đơn nữ   Emma Raducanu [10]   Alison Van Uytvanck 6–4, 6–4
Vòng 1 đơn nam   Andy Murray   James Duckworth 4–6, 6–3, 6–2, 6–4
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ   Ons Jabeur [3]   Mirjam Björklund [Q] 6–1, 6–3
Vòng 1 đơn nam   Carlos Alcaraz [5]   Jan-Lennard Struff 4–6, 7–5, 4–6, 7–6(7–3), 6–4
Vòng 1 đơn nữ   Angelique Kerber [15]   Kristina Mladenovic 6–0, 7–5
Vòng 1 đơn nữ[a]   Tamara Korpatsch vs   Heather Watson 7–6(9–7), 5–7, hoãn
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam   Cameron Norrie [9]   Pablo Andújar 6–0, 7–6(7–3), 6–3
Vòng 1 đơn nữ   Anett Kontaveit [2]   Bernarda Pera 7–5, 6–1
Vòng 1 đơn nam   Jannik Sinner [10]   Stan Wawrinka [WC] 7–5, 4–6, 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nữ   Maria Sakkari [5] vs   Zoe Hives [Q] Hoãn
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam   Alejandro Davidovich Fokina   Hubert Hurkacz [7] 7–6(7–4), 6–4, 5–7, 2–6, 7–6(10–8)
Vòng 1 đơn nữ   Marie Bouzková   Danielle Collins [7] 5–7, 6–4, 6–4
Vòng 1 đơn nam   Ryan Peniston [WC] vs   Henri Laaksonen Hoãn
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 2 (28 tháng 6)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ   Iga Świątek [1]   Jana Fett [Q] 6–0, 6–3
Vòng 1 đơn nam   Rafael Nadal [2]   Francisco Cerúndolo 6–4, 6–3, 3–6, 6–4
Vòng 1 đơn nữ   Harmony Tan   Serena Williams [WC] 7–5, 1–6, 7–6(10–7)
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam[b]   Alex De Minaur [19]   Hugo Dellien 6–1, 6–3, 7–5
Vòng 1 đơn nữ   Heather Watson   Tamara Korpatsch 6–7(7–9), 7–5, 6–2
Vòng 1 đơn nữ   Simona Halep [16]   Karolína Muchová 6–3, 6–2
Vòng 1 đơn nam   Stefanos Tsitsipas [4]   Alexander Ritschard [Q] 7–6(7–1), 6–3, 5–7, 6–4
Vòng 1 đơn nữ[c]   Tereza Martincová vs   Karolína Plíšková [6] 6–7(1–7), 5–5, hoãn
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nam   Steve Johnson   Grigor Dimitrov [18] 4–6, 5–2, bỏ cuộc
Vòng 1 đơn nữ   Coco Gauff [11]   Elena-Gabriela Ruse 2–6, 6–3, 7–5
Vòng 1 đơn nữ   Petra Kvitová [25]   Jasmine Paolini 2–6, 6–4, 6–2
Vòng 1 đơn nam   Jason Kubler [Q]   Dan Evans [28] 6–1, 6–4, 6–3
Vòng 1 đơn nữ[d]   Garbiñe Muguruza [9] vs   Greet Minnen 4–6, hoãn
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 1 đơn nữ   Maria Sakkari [5]   Zoe Hives [Q] 6–1, 6–4
Vòng 1 đơn nam   Nick Kyrgios   Paul Jubb [WC] 3–6, 6–1, 7–5, 6–7(3–7), 7–5
Vòng 1 đơn nam   Maxime Cressy   Félix Auger-Aliassime [6] 6–7(5–7), 6–4, 7–6(11–9), 7–6(7–5)
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 3 (29 tháng 6)

sửa

Mưa đã làm gián đoạn trận đấu trong một giờ và bắt đầu lúc 12:45 trưa theo giờ địa phương, mái tại các sân chính đã được đóng.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam   Novak Djokovic [1]   Thanasi Kokkinakis 6–1, 6–4, 6–2
Vòng 2 đơn nữ   Caroline Garcia   Emma Raducanu [10] 6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nam   John Isner [20]   Andy Murray 6–4, 7–6(7–4), 6–7(3–7), 6–4
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ   Jule Niemeier   Anett Kontaveit [2] 6–4, 6–0
Vòng 1 đơn nữ   Karolína Plíšková [6]   Tereza Martincová 7–6(7–1), 7–5
Vòng 2 đơn nam   Cameron Norrie [9]   Jaume Munar 6–4, 3–6, 5–7, 6–0, 6–2
Vòng 2 đơn nữ   Maria Sakkari [5]   Viktoriya Tomova 6–4, 6–3
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam   Ugo Humbert   Casper Ruud [3] 3–6, 6–2, 7–5, 6–4
Vòng 1 đơn nữ   Greet Minnen   Garbiñe Muguruza [9] 6–4, 6–0
Vòng 2 đơn nữ   Angelique Kerber [15]   Magda Linette 6–3, 6–3
Vòng 2 đơn nam   Carlos Alcaraz [5]   Tallon Griekspoor 6–4, 7–6(7–0), 6–3
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam   Steve Johnson   Ryan Peniston [WC] 6–3, 6–2, 6–4
Vòng 2 đơn nữ   Jeļena Ostapenko [12]   Yanina Wickmayer [Q] 6–2, 6–2
Vòng 2 đơn nam   Jannik Sinner [10]   Mikael Ymer 6–4, 6–3, 5–7, 6–2
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 4 (30 tháng 6)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ   Katie Boulter   Karolína Plíšková [6] 3–6, 7–6(7–4), 6–4
Vòng 2 đơn nam   Rafael Nadal [2]   Ričardas Berankis 6–4, 6–4, 4–6, 6–3
Vòng 2 đơn nữ   Coco Gauff [11]   Mihaela Buzărnescu 6–2, 6–3
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nam   Stefanos Tsitsipas [4]   Jordan Thompson 6–2, 6–3, 7–5
Vòng 2 đơn nữ   Iga Świątek [1]   Lesley Pattinama Kerkhove [LL] 6–4, 4–6, 6–3
Vòng 2 đơn nam   Alex De Minaur [19]   Jack Draper 5–7, 7–6(7–0), 6–2, 6–3
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ   Paula Badosa [4]   Irina Bara 6–3, 6–2
Vòng 2 đơn nam   Nick Kyrgios   Filip Krajinović [26] 6–2, 6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nữ   Jessica Pegula [8]   Harriet Dart 4–6, 6–3, 6–1
Vòng 2 đơn nữ   Simona Halep [16]   Kirsten Flipkens [PR] 7–5, 6–4
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 2 đơn nữ   Petra Kvitová [25]   Ana Bogdan 6–1, 7–6(7–5)
Vòng 2 đơn nam   Liam Broady [WC]   Diego Schwartzman [12] 6–2, 4–6, 0–6, 7–6(8–6), 6–1
Vòng 2 đơn nam   Daniel Elahi Galán   Roberto Bautista Agut [17] Bỏ cuộc trước trận đấu
Vòng 2 đơn nam[e]   Maxime Cressy vs   Jack Sock [Q] 4–6, 4–6, hoãn
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 5 (1 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ   Ons Jabeur [3]   Diane Parry 6–2, 6–3
Vòng 3 đơn nam   Novak Djokovic [1]   Miomir Kecmanović [25] 6–0, 6–3, 6–4
Vòng 3 đơn nam   Cameron Norrie [9]   Steve Johnson 6–4, 6–1, 6–0
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ   Heather Watson   Kaja Juvan 7–6(8–6), 6–2
Vòng 3 đơn nữ   Elise Mertens [24]   Angelique Kerber [15] 6–4, 7–5
Vòng 3 đơn nam   Carlos Alcaraz [5]   Oscar Otte [32] 6–3, 6–1, 6–2
Vòng 1 đôi nam nữ   Jamie Murray [WC]
  Venus Williams [WC]
  Michael Venus
  Alicja Rosolska
6–3, 6–7(3–7), 6–3
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam   Frances Tiafoe [23]   Alexander Bublik 3–6, 7–6(7–1), 7–6(7–3), 6–4
Vòng 3 đơn nữ   Tatjana Maria   Maria Sakkari [5] 6–3, 7–5
Vòng 3 đơn nam   Jannik Sinner [10]   John Isner [20] 6–4, 7–6(7–4), 6–3
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ   Jeļena Ostapenko [12]   Irina-Camelia Begu 3–6, 6–1, 6–1
Vòng 2 đơn nam   Jack Sock [Q]   Maxime Cressy 6–4, 6–4, 3–6, 7–6(7–1)
Vòng 3 đơn nam   Tommy Paul [30]   Jiří Veselý 6–3, 6–2, 6–2
Vòng 3 đơn nữ   Caroline Garcia   Zhang Shuai [33] 7–6(7–3), 7–6(7–5)
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 6 (2 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ   Amanda Anisimova [20]   Coco Gauff [11] 6–7(4–7), 6–2, 6–1
Vòng 3 đơn nữ   Paula Badosa [4]   Petra Kvitová [25] 7–5, 7–6(7–4)
Vòng 3 đơn nam   Rafael Nadal [2]   Lorenzo Sonego [27] 6–1, 6–2, 6–4
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam   Alex De Minaur [19]   Liam Broady [WC] 6–3, 6–4, 7–5
Vòng 3 đơn nữ   Alizé Cornet   Iga Świątek [1] 6–4, 6–2
Vòng 3 đơn nam   Nick Kyrgios   Stefanos Tsitsipas [4] 6–7(2–7), 6–4, 6–3, 7–6(9–7)
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nữ   Harmony Tan   Katie Boulter [WC] 6–1, 6–1
Vòng 3 đơn nam   Botic van de Zandschulp [21]   Richard Gasquet 7–5, 2–6, 7–6(9–7), 6–1
Vòng 3 đơn nữ   Simona Halep [16]   Magdalena Fręch 6–4, 6–1
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đơn nam   Cristian Garín   Jenson Brooksby [29] 6–2, 6–3, 1–6, 6–4
Vòng 3 đơn nam   Taylor Fritz [11]   Alex Molčan 6–4, 6–1, 7–6(7–3)
Vòng 3 đơn nữ   Petra Martić   Jessica Pegula [8] 6–2, 7–6(7–5)
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 7 (3 tháng 7)

sửa

Trước đó ngày này được gọi là Middle Sunday, và đây là lần đầu tiên trong lịch sử giải đấu có trận đấu diễn ra vào Middle Sunday để tránh ảnh hưởng của thời tiết.

Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ   Jule Niemeier   Heather Watson 6–2, 6–4
Vòng 4 đơn nam   Jannik Sinner [10]   Carlos Alcaraz [5] 6–1, 6–4, 6–7(8–10), 6–3
Vòng 4 đơn nam   Novak Djokovic [1]   Tim van Rijthoven [WC] 6–2, 4–6, 6–1, 6–2
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ   Tatjana Maria   Jeļena Ostapenko [12] 5–7, 7–5, 7–5
Vòng 4 đơn nam   Cameron Norrie [9]   Tommy Paul [30] 6–4, 7–5, 6–4
Vòng 4 đơn nữ   Ons Jabeur [3]   Elise Mertens [24] 7–6(11–9), 6–4
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ   Marie Bouzková   Caroline Garcia 7–5, 6–2
Vòng 4 đơn nam   David Goffin   Frances Tiafoe [23] 7–6(7–3), 5–7, 5–7, 6–4, 7–5
Vòng 2 đôi nam nữ   Jonny O'Mara [WC]
  Alicia Barnett [WC]
  Jamie Murray [WC]
  Venus Williams [WC]
3–6, 6–4, 7–6(18–16)
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nữ   Shuko Aoyama [8]
  Chan Hao-ching [8]
  Alison Riske-Amritraj
  CoCo Vandeweghe
6–4, 4–6, 7–6(10–3)
Vòng 2 đôi nam nữ   Matthew Ebden
  Samantha Stosur
  Joran Vliegen [Alt]
  Ulrikke Eikeri [Alt]
4–6, 7–6(8–6), 6–4
Vòng 3 đôi nam   Rajeev Ram [1]
  Joe Salisbury [1]
  Rafael Matos [16]
  David Vega Hernández [16]
4–6, 6–4, 6–3, 6–4
Vòng 2 đôi nam nữ   Neal Skupski [2]
  Desirae Krawczyk [2]
  Matwé Middelkoop
  Ellen Perez
7–5, 6–2
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 8 (4 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nam   Nick Kyrgios   Brandon Nakashima 4–6, 6–4, 7–6(7–2), 3–6, 6–2
Vòng 4 đơn nữ   Simona Halep [16]   Paula Badosa [4] 6–1, 6–2
Vòng 4 đơn nam   Rafael Nadal [2]   Botic van de Zandschulp [21] 6–4, 6–2, 7–6(8–6)
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nữ   Elena Rybakina [17]   Petra Martić 7–5, 6–3
Vòng 4 đơn nam   Taylor Fritz [11]   Jason Kubler [Q] 6–3, 6–1, 6–4
Vòng 4 đơn nữ   Amanda Anisimova [20]   Harmony Tan 6–2, 6–3
Trận đấu trên Sân Số 2
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 4 đơn nam   Cristian Garín   Alex De Minaur [19] 2–6, 5–7, 7–6(7–3), 6–4, 7–6(10–6)
Vòng 4 đơn nữ   Ajla Tomljanović   Alizé Cornet 4–6, 6–4, 6–3
Tứ kết đôi nam nữ   Jack Sock
  Coco Gauff
  Édouard Roger-Vasselin
  Alizé Cornet [PR]
6–3, 6–4
Trận đấu trên Sân Số 3
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Vòng 3 đôi nữ   Lyudmyla Kichenok [4]
  Jeļena Ostapenko [4]
  Harriet Dart [WC]
  Heather Watson [WC]
5–7, 6–4, 6–2
Vòng 3 đôi nam   John Peers
  Filip Polášek [7]
  Jamie Murray
  Bruno Soares [9]
7–6(7–5), 6–4, 4–6, 6–4
Vòng 2 đôi nam nữ   Robert Farah
  Jeļena Ostapenko [7]
  Nikola Ćaćić
  Aleksandra Krunić [Alt]
7–6(7–5), 6–4
Tứ kết đôi nam nữ   Mate Pavić
  Sania Mirza [6]
  John Peers
  Gabriela Dabrowski [4]
6–4, 3–6, 7–5
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 9 (5 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nam   Novak Djokovic [1]   Jannik Sinner [10] 5–7, 2–6, 6–3, 6–2, 6–2
Tứ kết đơn nữ   Ons Jabeur [3]   Marie Bouzková 3–6, 6–1, 6–1
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ   Tatjana Maria   Jule Niemeier 4–6, 6–2, 7–5
Tứ kết đơn nam   Cameron Norrie [9]   David Goffin 3–6, 7–5, 2–6, 6–3, 7–5
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 10 (6 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ   Simona Halep [16]   Amanda Anisimova [20] 6–2, 6–4
Tứ kết đơn nam   Rafael Nadal [2]   Taylor Fritz [11] 3–6, 7–5, 3–6, 7–5, 7–6(10–4)
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Tứ kết đơn nữ   Elena Rybakina [17]   Ajla Tomljanović 4–6, 6–2, 6–3
Tứ kết đơn nam   Nick Kyrgios   Cristian Garín 6–4, 6–3, 7–6(7–5)
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 11 (7 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đơn nữ   Ons Jabeur [3]   Tatjana Maria 6–2, 3–6, 6–1
Bán kết đơn nữ   Elena Rybakina [17]   Simona Halep [16] 6–3, 6–3
Chung kết đôi nam nữ   Neal Skupski
  Desirae Krawczyk [2]
  Matthew Ebden
  Samantha Stosur
6–4, 6–3
Trận đấu trên Sân Số 1
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đôi nam   Matthew Ebden
  Max Purcell [14]
  Rajeev Ram
  Joe Salisbury [1]
3–6, 6–7(1–7), 7–6(11–9), 6–4, 6–2
Bán kết đôi nam   Nikola Mektić
  Mate Pavić [2]
  Juan Sebastián Cabal
  Robert Farah [6]
6–7(2–7), 7–6(7–0), 4–6, 6–2, 7–6(10–4)
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 12 (8 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Bán kết đôi nữ[f]   Barbora Krejčíková [2]
  Kateřina Siniaková [2]
  Lyudmyla Kichenok [4]
  Jeļena Ostapenko [4]
6–2, 6–2
Bán kết đơn nam   Novak Djokovic [1]   Cameron Norrie [9] 2–6, 6–3, 6–2, 6–4
Bán kết đôi nữ[f]   Elise Mertens [1]
  Zhang Shuai [1]
  Danielle Collins
  Desirae Krawczyk
6–2, 3–6, 6–3
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (1:30 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 13 (9 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đơn nữ   Elena Rybakina [17]   Ons Jabeur [3] 3–6, 6–2, 6–2
Chung kết đôi nam   Matthew Ebden [14]
  Max Purcell [14]
  Nikola Mektić [2]
  Mate Pavić [2]
7–6(7–5), 6–7(3–7), 4–6, 6–4, 7–6(10–2)
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (2:00 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Ngày 14 (10 tháng 7)

sửa
Trận đấu trên Sân chính
Trận đấu trên Sân Trung tâm
Sự kiện Người thắng trận Người thua cuộc Tỷ số
Chung kết đơn nam   Novak Djokovic [1]   Nick Kyrgios 4–6, 6–3, 6–4, 7–6(7–3)
Chung kết đôi nữ   Barbora Krejčíková [2]
  Kateřina Siniaková [2]
  Elise Mertens [1]
  Zhang Shuai [1]
6–2, 6–4
Các trận đấu bắt đầu vào 11 giờ sáng (2:00 giờ chiều trên Sân Trung tâm và 1:00 giờ chiều trên Sân Số 1) BST

Hạt giống đơn

sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng ATP vào ngày 20 tháng 6 năm 2022. Xếp hạng và điểm vào ngày 27 tháng 6 năm 2022.

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ (2021 hoặc 2019) Kết quả tốt nhất tiếp theo Điểm sau Thực trạng
1 3   Novak Djokovic 6,770 2,000 0 4,770 Vô địch, đánh bại   Nick Kyrgios
2 4   Rafael Nadal 6,525 360 0 6,165 Bán kết rút lui do chấn thương bụng
3 6   Casper Ruud 5,050 § 5,050 Vòng 2 thua trước   Ugo Humbert
4 5   Stefanos Tsitsipas 5,150 § 5,150 Vòng 3 thua trước   Nick Kyrgios
5 7   Carlos Alcaraz 4,890 45 0 4,845 Vòng 4 thua trước   Jannik Sinner [10]
6 9   Félix Auger-Aliassime 3,760 360 45 3,445 Vòng 1 thua trước   Maxime Cressy
7 10   Hubert Hurkacz 3,735 720 10 3,025 Vòng 1 thua trước   Alejandro Davidovich Fokina
8 11   Matteo Berrettini 3,480 1,200 0 2,280 Rút lui do dương tính với COVID-19
9 12   Cameron Norrie 3,200 90 45 3,155 Bán kết thua trước   Novak Djokovic [1]
10 13   Jannik Sinner 3,185 § 3,185 Tứ kết thua trước   Novak Djokovic [1]
11 14   Taylor Fritz 3,045 90 20 2,975 Tứ kết thua trước   Rafael Nadal [2]
12 15   Diego Schwartzman 2,325 § 2,325 Vòng 2 thua trước   Liam Broady (WC)
13 16   Denis Shapovalov 2,293 720 0 1,573 Vòng 2 thua trước   Brandon Nakashima
14 17   Marin Čilić 2,220 90 0 2,130 Rút lui do dương tính với COVID-19
15 18   Reilly Opelka 2,100 45 0 2,055 Vòng 2 thua trước   Tim van Rijthoven (WC)
16 20   Pablo Carreño Busta 1,930 10 6 1,926 Vòng 1 bỏ cuộc trước   Dušan Lajović
17 19   Roberto Bautista Agut 2,008 360 10 1,658 Vòng 2 rút lui do dương tính với COVID-19
18 21   Grigor Dimitrov 1,785 45 0 1,740 Vòng 1 bỏ cuộc trước   Steve Johnson
19 27   Alex de Minaur 1,473 23 10 1,460 Vòng 4 thua trước   Cristian Garín
20 24   John Isner 1,616 23 0 1,593 Vòng 3 thua trước   Jannik Sinner [10]
21 25   Botic van de Zandschulp 1,518 61 26 1,483 Vòng 4 thua trước   Rafael Nadal [2]
22 26   Nikoloz Basilashvili 1,473 23 10 1,460 Vòng 3 thua trước   Tim van Rijthoven (WC)
23 28   Frances Tiafoe 1,439 90 0 1,349 Vòng 4 thua trước   David Goffin
24 29   Holger Rune 1,420 § 1,420 Vòng 1 thua trước   Marcos Giron
25 30   Miomir Kecmanović 1,306 45 10 1,271 Vòng 3 thua trước   Novak Djokovic [1]
26 31   Filip Krajinović 1,300 § 1,300 Vòng 2 thua trước   Nick Kyrgios
27 54   Lorenzo Sonego 980 180 10 810 Vòng 3 thua trước   Rafael Nadal [2]
28 33   Dan Evans 1,198 90 20 1,128 Vòng 1 thua trước   Jason Kubler (Q)
29 34   Jenson Brooksby 1,187 § 1,187 Vòng 3 thua trước   Cristian Garín
30 32   Tommy Paul 1,208 § 1,208 Vòng 4 thua trước   Cameron Norrie [9]
31 35   Sebastián Báez 1,168 § 1,168 Vòng 2 thua trước   David Goffin
32 36   Oscar Otte 1,155 70 12 1,097 Vòng 3 thua trước   Carlos Alcaraz [5]

† Cột này hiển thị điểm cao hơn điểm của tay vợt từ giải đấu năm 2021 hoặc 50% số điểm từ giải đấu năm 2019. Chỉ điểm xếp hạng tính đến thứ hạng của tay vợt vào ngày 27 tháng 6 năm 2022 được hiển thị trong cột.
‡ Vì ATP không tính điểm xếp hạng giải đấu năm 2022, điểm 2021 hoặc 2019 được thay thế bằng kết quả tốt nhất tiếp theo của tay vợt.
§ Tay vợt không có điểm từ giải đấu năm 2021 hoặc 2019 tính đến thứ hạng vào ngày 27 tháng 6 năm 2022. Thay vào đó, không có điểm thay thế.

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu

sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Kết quả tốt nhất tiếp theo Điểm sau Lý do rút lui
2   Alexander Zverev 7,030 180 0 6,850 Chấn thương cổ chân phải
23   Gaël Monfils 1,660 45 0 1,615 Chấn thương chân phải

Tay vợt bị cấm tham dự giải đấu

sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng không tham dự giải đấu do quyết định cấm các tay vợt Nga và Belarus.[9]

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Kết quả tốt nhất tiếp theo Điểm sau
1   Daniil Medvedev 7,955 180 0 7,775
8   Andrey Rublev 3,870 180 10 3,700
22   Karen Khachanov 1,755 360 45 1,440

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống. Hạt giống dựa trên bảng xếp hạng WTA vào ngày 20 tháng 6 năm 2022. Xếp hạng và điểm vào ngày 27 tháng 6 năm 2021.

Hạt giống Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Kết quả tốt nhất tiếp theo Điểm sau Thực trạng
1 1   Iga Świątek 8,576 240 0 8,336 Vòng 3 thua trước   Alizé Cornet
2 3   Anett Kontaveit 4,306 10 30 4,326 Vòng 2 thua trước   Jule Niemeier
3 2   Ons Jabeur 4,340 430 100 4,010 Chung kết thua trước   Elena Rybakina [17]
4 4   Paula Badosa 4,245 240 25 4,030 Vòng 4 thua trước   Simona Halep [16]
5 5   Maria Sakkari 4,205 70 55 4,190 Vòng 3 thua trước   Tatjana Maria
6 7   Karolína Plíšková 3,777 1,300 0 2,477 Vòng 2 thua trước   Katie Boulter [WC]
7 8   Danielle Collins 3,255 70+60 5+1 3,131 Vòng 1 thua trước   Marie Bouzková
8 9   Jessica Pegula 3,156 70 1 3,087 Vòng 3 thua trước   Petra Martić
9 10   Garbiñe Muguruza 3,015 130 1 2,886 Vòng 1 thua trước   Greet Minnen
10 11   Emma Raducanu 2,952 240 5 2,717 Vòng 2 thua trước   Caroline Garcia
11 12   Coco Gauff 2,886 240 1 2,647 Vòng 3 thua trước   Amanda Anisimova [20]
12 17   Jeļena Ostapenko 2,431 130 1 2,302 Vòng 4 thua trước   Tatjana Maria
13 14   Barbora Krejčiková 2,593 240 0 2,353 Vòng 3 thua trước   Ajla Tomljanović
14 16   Belinda Bencic 2,585 10 60 2,635 Vòng 1 thua trước   Wang Qiang
15 19   Angelique Kerber 2,199 780 0 1,419 Vòng 3 thua trước   Elise Mertens [24]
16 18   Simona Halep 2,315 0 100 2,415 Bán kết thua trước   Elena Rybakina [17]
17 23   Elena Rybakina 1,990 240 55 1,805 Vô địch, đánh bại   Ons Jabeur [3]
18 22   Jil Teichmann 2,023 10 1 2,014 Vòng 1 thua trước   Ajla Tomljanović
19 24   Madison Keys 1,964 240 1 1,725 Rút lui do chấn thương bụng
20 25   Amanda Anisimova 1,840 10 1 1,831 Tứ kết thua trước   Simona Halep [16]
21 27   Camila Giorgi 1,787 70 1 1,718 Vòng 1 thua trước   Magdalena Fręch
22 29   Martina Trevisan 1,744 10 20 1,754 Vòng 1 thua trước   Elisabetta Cocciaretto [PR]
23 28   Beatriz Haddad Maia 1,782 1,782 Vòng 1 thua trước   Kaja Juvan
24 31   Elise Mertens 1,615 130 30 1,515 Vòng 4 thua trước   Ons Jabeur [3]
25 26   Petra Kvitová 1,795 10 1 1,781 Vòng 3 thua trước   Paula Badosa [4]
26 32   Sorana Cîrstea 1,430 130 30 1,330 Vòng 2 thua trước   Tatjana Maria
27 33   Yulia Putintseva 1,420 70 55 1,405 Vòng 1 thua trước   Alizé Cornet
28 36   Alison Riske-Amritraj 1,381 10 30 1,401 Vòng 3 thua trước   Marie Bouzková
29 34   Anhelina Kalinina 1,417 96+140§ 30+30 1,241 Vòng 2 thua trước   Lesia Tsurenko
30 39   Shelby Rogers 1,296 130 13 1,179 Vòng 1 thua trước   Petra Martić
31 38   Kaia Kanepi 1,297 10 30 1,317 Vòng 1 thua trước   Diane Parry
32 45   Sara Sorribes Tormo 1,221 70 43 1,194 Vòng 2 thua trước   Harmony Tan
33 41   Zhang Shuai 1,240 10 60 1,290 Vòng 3 thua trước   Caroline Garcia

† Vì WTA không tính điểm xếp hạng giải đấu năm 2022, điểm 2021 được thay thế bằng kết quả tốt nhất tiếp theo của tay vợt.
‡ Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021. Thay vào đó, không có điểm thay thế.
§ Tay vợt không vượt qua vòng loại ở giải đấu năm 2021. Thay vào đó, điểm bảo vệ từ hai giải đấu ITF năm 2021 (MontpellierContrexeville).

Tay vợt rút lui khỏi giải đấu

sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng rút lui trước khi giải đấu bắt đầu.

Xếp hạng Tay vợt Điểm bảo vệ Điểm bảo vệ Kết quả tốt nhất tiếp theo Điểm sau Lý do rút lui
15   Leylah Fernandez 2,590 10 8 2,588 Gãy xương bàn chân phải

Tay vợt bị cấm tham dự giải đấu

sửa

Dưới đây là những tay vợt được xếp loại hạt giống, nhưng không tham dự giải đấu do quyết định cấm các tay vợt Nga và Belarus.[10]

Xếp hạng Tay vợt Điểm trước Điểm bảo vệ Kết quả tốt nhất tiếp theo Điểm sau
6   Aryna Sabalenka 4,046 780 1 3,267
13   Daria Kasatkina 2,645 70 60 2,635
20   Victoria Azarenka 2,086 70 0 2,016
21   Veronika Kudermetova 2,045 10 55 2,090
30   Ekaterina Alexandrova 1,706 70 55 1,691

Hạt giống đôi

sửa
Hạt giống Xếp hạng Đội
1 19   Jean-Julien Rojer   Ena Shibahara
2 21   Neal Skupski   Desirae Krawczyk
3 22   Nicolas Mahut   Zhang Shuai
4 22   John Peers   Gabriela Dabrowski
5 25   Marcelo Arévalo   Giuliana Olmos
6 28   Mate Pavić   Sania Mirza
7 28   Robert Farah   Jeļena Ostapenko
8 33   Filip Polášek   Andreja Klepač
  • Bảng xếp hạng vào ngày 20 tháng 6 năm 2022.

Nhà vô địch

sửa

Đơn nam

sửa

Đơn nữ

sửa

Đôi nam

sửa

Đôi nữ

sửa

Đôi nam nữ

sửa

Đơn nam xe lăn

sửa

Đơn nữ xe lăn

sửa

Đơn xe lăn quad

sửa

Đôi nam xe lăn

sửa

Đôi nữ xe lăn

sửa

Đôi xe lăn quad

sửa

Đơn nam trẻ

sửa

Đơn nữ trẻ

sửa

Đôi nam trẻ

sửa

Đôi nữ trẻ

sửa

Đôi nam khách mời

sửa

Đôi nữ khách mời

sửa

Đôi nam nữ khách mời

sửa

Tiền thưởng

sửa

Tổng số tiền của Giải quần vợt Wimbledon 2022 lên mức kỷ lục là £40,350,000, tăng 15.23% so với năm 2021 và 6.18% so với năm 2019.[11]

Sự kiện CK BK TK Vòng 1/16 Vòng 1/32 Vòng 1/64 Vòng 1/1281 Q3 Q2 Q1
Đơn £2,000,000 £1,050,000 £535,000 £310,000 £190,000 £120,000 £78,000 £50,000 £32,000 £19,000 £11,000
Đôi * £540,000 £270,000 £135,000 £67,000 £33,000 £20,000 £12,500
Đôi nam nữ * £124,000 £62,000 £31,000 £16,000 £7,500 £3,750
Đơn xe lăn £51,000 £26,000 £17,500 £12,000
Đôi xe lăn * £22,000 £11,000 £6,500
Đơn quad £51,000 £26,000 £17,500 £12,000
Đôi quad * £22,000 £11,000 £6,500

*mỗi đội

Tranh cãi về sự tham dự của các vận động viên Nga và Belarus

sửa

Vào tháng 4 năm 2022, AELTC đã cấm các tay vợt đại diện cho Nga hoặc Belarus tham dự giải đấu năm 2022, do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022, tuyên bố rằng "sẽ không thể chấp nhận được nếu chế độ Nga thu được bất kỳ lợi ích nào từ sự tham dự của các tay vợt Nga hoặc Belarus."[12] Họ cũng trích hướng dẫn do chính phủ Anh đưa ra, liên quan đến việc đảm bảo các tay vợt không ủng hộ cuộc chiến, vì có thể gây nguy hiểm cho các tay vợt và gia đình của họ.[13] Lawn Tennis Association cũng cấm các tay vợt đại diện cho Nga và Belarus tham dự các giải quần vợt khác diễn ra tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.[14] Ngoài Davis CupBillie Jean King Cup, các tay vợt Nga và Belarus vẫn được phép tham dự các giải đấu khác, bao gồm cả ở cấp độ Grand Slam tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022, với tư cách là vận động viên trung lập không có quốc kỳ.[15] Giải quần vợt Mỹ Mở rộng cũng đã xác nhận rằng các tay vợt Nga và Belarus sẽ được phép tham dự giải đấu.[16]

Quyết định này đã nhận nhiều sự chỉ trích từ các tay vợt, trong đó có đương kim vô địch Novak Djokovic, người đã mô tả nó là 'điên rồ'.[17] Andrey Rublev, một trong những tay vợt bị ảnh hưởng bởi lệnh cấm, đã cáo buộc All England Club đưa ra quyết định 'phi lý' và 'phân biệt đối xử'.[18] Những tay vợt khác như tay vợt người Ukraina Marta KostyukSergiy Stakhovsky, đã ủng hộ lệnh cấm.[19] Ba cơ quan quản lý quần vợt — ATP, WTA, và ITF — đã chỉ trích quyết định này. Vào ngày 20 tháng 5, họ đã không tính điểm xếp hạng giải đấu, trên cơ sở nguyên tắc tham dự dựa vào thành tích thay vì quốc tịch, cũng như quyết định đơn phương của AELTC trái ngược với phần còn lại của tour.[20] Quyết định này cũng nhận được nhiều sự chỉ trích, với cựu vô địch Andy Murray nhận xét rằng việc không tính điểm xếp hạng có thể sẽ không ảnh hưởng đến việc tham dự giải đấu và đã khiến các tay vợt thất vọng.[21]

Vào ngày 4 tháng 7, WTA đã phạt tiền với AELTC và LTA, với $250,000 cho AETLC và $750,000 cho LTA, do hậu quả của lệnh cấm. Cả hai tổ chức dự kiến sẽ kháng cáo quyết định.[22]

Chú thích

sửa
  1. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3 nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 1 sau khi trận đấu Kerber-Mladenovic kết thúc do trời mưa.
  2. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 18, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 1 sau khi Matteo Berrettini dương tính với COVID-19 và rút lui khỏi giải đấu.
  3. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 1 sau khi trận đấu Ritschard-Tsitsipas kết thúc do trận đấu kéo dài.
  4. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 3, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 2 sau khi trận đấu Kubler-Evans kết thúc do trận đấu kéo dài.
  5. ^ Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 17, nhưng sau đó chuyển sang thi đấu trên Sân Số 3 sau khi Roberto Bautista Agut dương tính với COVID-19 và rút lui khỏi giải đấu.
  6. ^ a b Trận đấu ban đầu diễn ra trên Sân Số 1, nhưng trận đấu giữa Rafael NadalNick Kyrgios trên Sân Trung tâm không diễn ra vì Nadal đã rút lui do chấn thương cơ bụng ở vòng trước. Các trận đấu đôi nữ được chuyển sang Sân Trung tâm.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Ramsay, Alix (11 tháng 7 năm 2021). “History man Djokovic still on prowl”. Wimbledon. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ Imhoff, Dan (24 tháng 6 năm 2022). “Alcaraz looming as quarter-final spoiler to Djokovic bid”. Wimbledon. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2022.
  3. ^ Garber, Greg (23 tháng 3 năm 2022). “World No.1, three-time Grand Slam winner Ashleigh Barty announces retirement”. Women's Tennis Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ Abulleil, Reem (9 tháng 7 năm 2022). “New champion Rybakina plays it cool”. Wimbledon. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  5. ^ “Initial Wild Cards for The Championships 2022”. Wimbledon. All England Lawn Tennis and Croquet Club. 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  6. ^ “Wimbledon looks ahead as Centre Court celebrates centenary”. Wimbledon. All England Lawn Tennis and Croquet Club. 26 tháng 4 năm 2022.
  7. ^ “Final sets in all four tennis grand slams to be decided by 10-point tie-break”. TheGuardian.com. 16 tháng 3 năm 2022.
  8. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ Fuller, Russell (20 tháng 4 năm 2022). “Wimbledon 2022: Russian & Belarusian players banned from tournament”. BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  10. ^ Fuller, Russell (20 tháng 4 năm 2022). “Wimbledon 2022: Russian & Belarusian players banned from tournament”. BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  11. ^ “Wimbledon Prize Money 2022”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2022.
  12. ^ Fuller, Russell (20 tháng 4 năm 2022). “Wimbledon 2022: Russian & Belarusian players banned from tournament”. BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  13. ^ Gray, James (26 tháng 4 năm 2022). “Wimbledon 2022: Russian players ban was result of UK Government directives, All-England Club says”. I News. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  14. ^ “LTA statement on Russian and Belarusian players at our tournaments”. LTA. 20 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ “A glance at reaction of sports to Russian invasion”. Associated Press. 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  16. ^ “US Open: Russian and Belarusian players allowed to compete in New York”. BBC News. 14 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  17. ^ “Novak Djokovic ridicules 'crazy' decision to ban Russian players from Wimbledon”. The Independent. 21 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  18. ^ “Russian tennis star Andrey Rublev says Wimbledon ban is 'illogical' and 'discriminatory'. CNN. 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2022.
  19. ^ Ciotti, Lorenzo (26 tháng 4 năm 2022). “Kostyuk and Stakhovsky support the Wimbledon ban”. Tennis World. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  20. ^ Jurejko, Jonathan (20 tháng 5 năm 2022). “Wimbledon: ATP & WTA strip ranking points from Grand Slam over ban for Russians and Belarusians”. BBC News. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  21. ^ “Andy Murray criticises decision to remove ranking points from Wimbledon after easy Surbiton win”. BBC News. 30 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2022.
  22. ^ “Wimbledon Appealing WTA Fine After Russian Player Ban”. Sports Illustrated. 4 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài

sửa
Tiền nhiệm
Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2022
Grand Slam Kế nhiệm
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2022
Tiền nhiệm
Giải quần vợt Wimbledon 2021
Giải Vô địch Wimbledon Kế nhiệm
Giải quần vợt Wimbledon 2023