Học viện Cảnh sát nhân dân
Học viện Cảnh sát nhân dân là trường đào tạo hàng đầu của Công an nhân dân Việt Nam, đào tạo những sĩ quan cảnh sát có trình độ đại học và sau đại học cho lực lượng cảnh sát.
Học viện Cảnh sát nhân dân | |
---|---|
![]() | |
Địa chỉ | |
, , | |
Thông tin | |
Loại | Đại học, sau đại học |
Thành lập | 15 tháng 5, 1968 |
Giám đốc | Trung tướng PGS-TS. Lê Quang Bốn |
Số Sinh viên | ~10,000 |
Website | www.hvcsnd.edu.vn |
Học viện Cảnh sát là trường trọng điểm, đầu ngành của Lực lượng Công an nhân dân (cùng với Học viện An ninh nhân dân), mục tiêu đến năm 2018 Học viện trở thành trường trọng điểm Quốc gia.
Lược sửSửa đổi
Tiền thân của Học viện Cảnh sát nhân dân là khoa Cảnh sát của trường Công an Trung ương.
Ngày 15 tháng 5 năm 1968, Bộ Công an ra Quyết định 514/CA/QĐ "Tách phân hiệu Cảnh sát nhân dân ra khỏi trường Công an Trung ương, thành lập trường riêng, có nhiệm vụ đào tạo bậc trung học cho lực lượng Cảnh sát nhân dân", chính thức thành lập Trường Cảnh sát nhân dân. Về sau, ngày này được lấy làm ngày truyền thống của Học viện Cảnh sát nhân dân.
Trường lấy mật hiệu là T18, trường sở ban đầu tại thôn Phong Vân, Ba Vì, Hà Tây, với 153 cán bộ giáo viên, công nhân viên và 1.789 học viên của 20 lớp học (trong đó có 6 lớp sơ học), đào tạo các hạ sĩ quan Cảnh sát.
Ngày 27 tháng 11 năm 1976, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 231/CP "Công nhận Trường sĩ quan Cảnh sát nhân dân của Bộ Nội vụ thuộc hệ thống giáo dục Đại học quốc gia". Trường đổi tên thành trường Đại học Cảnh sát nhân dân và bắt đầu đào tạo sĩ quan Cảnh sát bậc đại học.
Ngày 15 tháng 5 năm 1992, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định 998/QĐ/SĐH, giao nhiệm vụ cho trường Đại học Cảnh sát nhân dân đào tạo hệ Cao học (chuyên ngành Điều tra tội phạm). Ngày 24 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 315/TTg giao nhiệm vụ đào tạo trên đại học cho trường Đại học Cảnh sát.
Ngày 15 tháng 11 năm 2001, Quyết định 969/2001/BCA(X13) của Bộ trưởng Bộ Công an nâng cấp từ trường Đại học Cảnh sát nhân dân lên Học viện Cảnh sát nhân dân.
10/1962-12/1965. Khoa Cảnh Sát Nhân Dân (Khoa Nghiệp Vụ II)
30/12/1965-1968. Phân Hiệu Trường Cảnh Sát Nhân Dân
15/5/1968-1976. Trường Cảnh Sát Nhân Dân
27/11/1976-2001. Trường Đại Học Cảnh Sát Nhân Dân
15/11/2001. Học viện Cảnh Sát Nhân Dân
2003. Phân hiệu của Học viện ở phía Nam chính thức tách thành 1 trường riêng là Đại học Cảnh sát nhân dân[1]
Nhiệm vụSửa đổi
- Đào tạo sĩ quan cảnh sát với trình độ đại học và sau đại học. Tạo cán bộ nguồn cho lực lượng Công an nhân dân Việt Nam;
- Nghiên cứu các đề tài khoa học về phòng chống tội phạm cấp Quốc gia; Quản lý nhà nước về An Ninh Trật tự, Luật Hình sự, Hoạt động Tư pháp điều tra.
- Hợp tác đào tạo quốc tế với các trường cảnh sát nước ngoài.
Tổ chức Học việnSửa đổi
Các phòng, ban chức năngSửa đổi
- Phòng Quản lý đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
- Văn phòng
- Phòng Tổ chức cán bộ
- Phòng Công tác đảng và công tác chính trị
- Phòng Hậu cần
- Phòng Khảo thí và đảm bảo chất lượng đào tạo
- Phòng Quản lý học viên
- Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học
Các Trung tâm nghiên cứu và thực hànhSửa đổi
- Viện Khoa học Cảnh sát
- Trung tâm Thông tin khoa học và tư liệu giáo khoa
- Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe
- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
- Trung tâm Nghiên cứu an toàn giao thông
- Trung tâm Huấn luyện và thực hành nghiệp vụ
- Trung tâm Bồi dưỡng chức danh và giáo viên
- Trung tâm Nghiên cứu tội phạm học và điều tra tội phạm
- Trung tâm Lưu trữ và thư viện
- Trung tâm Nghiên cứu phát triển lý luận Cảnh sát
Loại hình Đào tạoSửa đổi
Đào tạo cho Bộ Công an: Trường có 2 bậc đào tạo gồm đại học và sau đại học, đào tạo đại học có 3 hệ chính quy, liên thông và tại chức
Đào tạo dân sự: Trường bắt đầu được Bộ Công an, Bộ Giáo dục đào tạo cho phép tuyển sinh dân sự từ năm 2014.
Hệ Cử nhânSửa đổi
Đào tạo đại học Chính quy kéo dài 4 năm. Có các khoa:
- Khoa Cảnh sát kinh tế
- Khoa Cảnh sát giao thông
- Khoa Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Khoa Nghiệp vụ trinh sát hình sự
- Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra
- Khoa Kỹ thuật hình sự
- Khoa Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
- Khoa Cảnh sát ma túy
- Khoa Cảnh sát vũ trang
- Khoa Ngoại ngữ
- Khoa Cảnh sát môi trường
- Khoa Luật
Đào tạo đại học Liên thông kéo dài 3 năm. Có các chuyên ngành:
- Chuyên ngành Quản lý hành chính
- Chuyên ngành Cảnh sát điều tra
- Chuyên ngành Cảnh sát trại giam
Đào tại đại học Tại chức gồm 3 chuyên ngành như chuyên tu. Bắt đầu từ năm học 2009 - 2010, Học viện đào tạo 4 ngành: Quản lý hành chính, Điều tra trinh sát cảnh sát, Điều tra hình sự, Cảnh sát trại giam.
Đào tạo dân sự bắt đầu từ 2014 với chuyên ngành Luật: Để vào học hệ dân sự các thí sinh đã sơ tuyển dự thi vào các trường Công an nhưng không đỗ và có nguyện vọng học tại trường. Dừng tuyển sinh hệ dân sự từ năm 2018.
Hệ sau đại họcSửa đổi
Đào tạo sau đại học gồm 2 bậc tiến sĩ và thạc sĩ
Nội dung Đào tạoSửa đổi
Hệ cử nhânSửa đổi
Cũng giống như các trường Đại học khác, Học viện cảnh sát đào tạo theo chương trình chung của Bộ Giáo dục Đào tạo và chương trình riêng của Bộ Công an kéo dài trong 05 năm. Học viên ăn ở nội trú tập trung trong doanh trại. Có chế độ nghỉ phép theo Quy định của Bộ Công an.
Học viên sẽ học 5 kỹ năng:
- Lý luận chính trị: Các môn Triết học Mác-Lenin, Các môn Khoa học xã hội như Tâm Lý, Tôn Giáo...
- Ngoại ngữ và tin học;
- Các môn Luật: Chú trọng Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự.
- Kỹ năng chiến đấu, chiến thuật: Võ thuật, Bắn Súng, Bơi lội, Thể chất, Chiến thuật...
- Các môn nghiệp vụ cảnh sát: Điều tra, giao thông, hành chính, trại giam...
Theo tiến trình đổi mới trong năm học 2013 - 2014 sẽ đào tạo theo tín chỉ và rút ngắn thời gian đào tạo xuống 4 năm.
Hệ cao họcSửa đổi
Thành tíchSửa đổi
- Huân chương Hồ Chí Minh (2003)
- Huân chương Độc lập hạng Nhất (1998)
- Huân chương Quân công hạng Nhất (2008)
- 2 Huân chương Quân công hạng Nhì (1985, 1996)
- Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2012, 2018)
- Huân chương Lao động hạng Nhất (nước CHDCND Lào tặng).
- 2 Huân chương bảo vệ tổ quốc hạng Nhất (2013, 2020)[2]
Ngoài ra, có 10 tập thể được tặng thưởng Huân chương Chiến công hạng nhất, nhì, ba; 06 tập thể được tặng thưởng Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba.
Lãnh đạo hiện naySửa đổi
- Giám đốc: Trung tướng, PGS.TS. Lê Quang Bốn
- Phó Giám đốc: Thiếu tướng, GS.TS. Nguyễn Đắc Hoan
- Phó Giám đốc: Đại tá, PGS.TS. Trần Quang Huyên
- Phó Giám đốc: Đại tá, PGS.TS. Trần Hồng Quang
- Phó Giám đốc: Đại tá, TS. Nguyễn Đăng Sáu
- Phó Giám đốc: Đại tá, TS Chử Văn Dũng
Lãnh đạo Học viện qua các nhiệm kỳSửa đổi
- Thượng tá. Lê Quân (5/1968-1974)
- Đại tá. Trần Đức Trường (1974-1984)
- Đại tá. Phạm Minh (1984-1992)
- Thiếu tướng-NGND.GS.TS. Nguyễn Duy Hùng (1992-6/2005)
- Thiếu tướng.ThS. Nguyễn Trung Thành (6/2005-5/2009) - Nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục xây dựng lực lượng
- Trung tướng.GS.TS Nguyễn Xuân Yêm (5/2009-6/2018)
- Trung tướng.GS.TS Trần Minh Hưởng (10/2018-11/2022))
- Trung tướng. PGS.TS Lê Quang Bốn
Các Giáo sư và Học viên nổi bậtSửa đổi
- Trung tướng Cao Ngọc Oánh - Khóa D1
- Trung tướng Đỗ Kim Tuyến - Khóa D1
- Trung tướng Đồng Đại Lộc - Khóa D1
- Thượng tướng Phạm Quý Ngọ - Khóa D2
- Thiếu tướng Nguyễn Đức Chung - Khóa D11
- Đại tướng Trần Đại Quang - Khoá D1
- Thượng tướng Nguyễn Văn Thành - Khóa D1
Chú thíchSửa đổi
- ^ “Đại học Cảnh sát nhân dân”.
- ^ Học viện CSND nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Vietnam+, 14 tháng 10 năm 2013