Hồ Xương Thăng
Hồ Xương Thăng (tiếng Trung giản thể: 胡昌升, bính âm Hán ngữ: Hú Chāng Shēng, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Tỉnh ủy Cam Túc, Chủ nhiệm Ủy ban Thường vụ Nhân đại tỉnh. Ông từng là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Tỉnh trưởng Hắc Long Giang; Phó Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến, Bí thư Thành ủy Hạ Môn; và từng là Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy của 2 tỉnh Phúc Kiến và Thanh Hải.[1]
Hồ Xương Thăng 胡昌升 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Chức vụ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bí thư Tỉnh ủy Cam Túc | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 7 tháng 12 năm 2022 – nay 2 năm, 17 ngày | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Doãn Hoằng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | đương nhiệm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Cam Túc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 2 tháng 2 năm 2021 – nay 3 năm, 326 ngày | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bí thư Tỉnh ủy | Trương Khánh Vĩ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Vương Văn Đào | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Lương Huệ Linh | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hà Bắc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ | 24 tháng 10 năm 2017 – nay 7 năm, 63 ngày Dự khuyết khóa XIX | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | đương nhiệm | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | tháng 12, 1963 (60–61 tuổi) Cao An, Nghi Xuân, Giang Tây, Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nghề nghiệp | Chính trị gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dân tộc | Hán | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tôn giáo | Không | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Học vấn | Thạc sĩ Kinh tế chính trị học Tiến sĩ Lịch sử học | ||||||||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater | Đại học Công nghệ Thành Đô Đại học Sơn Đông Trường Đảng Trung ương |
Hồ Xương Thăng là Đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học hàm Phó Giáo sư, học vị Thạc sĩ Kinh tế chính trị học, Tiến sĩ Lịch sử học. Ông có 10 năm giảng dạy đại học trước khi được điều chuyển hoạt động sang tổ chức Đảng và chính quyền địa phương
Xuất thân và giáo dục
sửaHồ Xương Thăng sinh tháng 12 năm 1963 tại quận Cao An, địa cấp thị Nghi Xuân, tỉnh Giang Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông lớn lên và theo học phổ thông tại quê nhà. Tháng 9 năm 1982, Hồ Xương Thăng tới thành phố Thành Đô, theo học Học viện Địa chất Thành Đô (成都地质学院), chuyên ngành Khảo sát Địa chất và Khoáng sản tại Khoa Kinh tế và Tài nguyên.[Ghi chú 1] Trong quá trình học, ông được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 1 năm 1986, tốt nghiệp Cử nhân Khảo sát tài nguyên vào tháng 7 cùng năm. Từ tháng 9 năm 1995 đến tháng 7 năm 1998, ông là nghiên cứu sinh Kinh tế chính trị học tại Đại học Tổng hợp Tứ Xuyên (四川联合大学),[Ghi chú 2] rồi nhận bằng Thạc sĩ Kinh tế chính trị học. Tháng 9 năm 2000, ông theo nghiên cứu Lịch sử Trung Quốc cổ đại tại Đại học Sơn Đông, bảo vệ thành công luận án, trở thành Tiến sĩ Lịch sử học.[2]
Sự nghiệp
sửaTứ Xuyên
sửaTháng 7 năm 1987, Hồ Xương Thăng tốt nghiệp đại học, được Học viện Địa chất giữ lại trường, bắt đầu sự nghiệp với lĩnh vực giáo dục, trở thành giảng viên tại Khoa Khảo sát tài nguyên khoáng sản, chức vụ Phó Bí thư Liên chi đoàn rồi Bí thư Liên chi đoàn. Tháng 1 năm 1991, ông được bầu làm Bí thư Chi bộ học sinh của Khoa, rồi Phó Bí thư Liên chi Đảng Khảo sát tài nguyên khoáng sản từ năm 1993. Ông nhậm chức Phó Bí thư Liên chi Đảng Khoa Kinh tế và Tài nguyên từ 1994 rồi Bí thư Đảng Khoa từ tháng 2 năm 1997. Ông giảng dạy hơn 10 năm, từ 1987 đến 1998.[3]
Tháng 12 năm 1998, Hồ Xương Thăng được điều chuyển sang tổ chức địa phương, tới tỉnh Tứ Xuyên, nhậm chức Phó Quận trưởng quận Cẩm Giang, thủ phủ Thành Đô. Tháng 11 năm 2002, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Huyện ủy huyện Huỳnh Kinh thuộc địa cấp thị Nhã An và kiêm nhiệm Chủ nhiệm Ủy ban thường vụ Nhân Đại huyện. Tháng 2 năm 2004, ông trở thành Thường vụ Địa ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Địa ủy địa cấp thị Nhã An, cấp hàm phó địa – phó sảnh, kiêm nhiệm Bí thư Huyện ủy, Chủ nhiệm Nhân Đại huyện Hán Nguyên. Tháng 10 năm 2006, ông được điều động nhậm chức Phó Bí thư Địa ủy, quyền Thị trưởng rồi Thị trưởng Chính phủ Nhân dân địa cấp thị Toại Ninh. Ông công tác ở Toại Ninh một nhiệm kỳ 2006 – 2012 rồi chuyển sang châu tự trị Garzê vào năm 2012, nhậm chức Phó Bí thư chuyên chức rồi Bí thư Châu ủy Garzê vào tháng 4 cùng năm.[4]
Thanh Hải và Phúc Kiến
sửaTháng 6 năm 2015, Trung ương quyết định nâng vị trí, điều chuyển Hồ Xương Thăng tới tỉnh Thanh Hải, chỉ định vào Ủy ban Thường vụ, nhậm chức Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Thanh Hải, cấp hàm phó tỉnh – phó bộ. Ông công tác ở Thanh Hải trong hai năm, phối hợp và hỗ trợ cho Tỉnh ủy Thanh Hải.[5] Tháng 7 năm 2017, Hồ Xương Thăng được điều chuyển tới tỉnh Phúc Kiến, vào Ủy ban Thường vụ, nhậm chức Bộ trưởng Bộ Tổ chức Tỉnh ủy Phúc Kiến. Vào tháng 10 năm này, ông dự Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX,[6][7] từ đoàn đại biểu Phúc Kiến,[8][9] được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[10][11][12] Sang tháng 2 năm 2019, ông được bổ nhiệm làm Bí thư Thành ủy thành phố Hạ Môn – thành phố cấp phó tỉnh đặc biệt của Trung Quốc. Ông cũng nhận thêm chức vụ Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy Phúc Kiến từ tháng 9 năm 2020. Ông công tác ở Phúc Kiến bốn năm, lãnh đạo thành phố Hạ Môn trong hai năm.[3]
Hắc Long Giang và Cam Túc
sửaTháng 1 năm 2021, Trung ương quyết định điều chuyển Hồ Xương Thăng tới tỉnh Hắc Long Giang, vào Ủy ban Thường vụ, nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Đảng tổ Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang, cấp hàm chính tỉnh – chính bộ.[3] Ngày 2 tháng 2, Ủy ban thường vụ Nhân Đại Hắc Long Giang họp, bầu ông giữ chức Quyền Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang.[13] Cuối năm 2022, ông tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn đại biểu Hắc Long Giang. Trong quá trình bầu cử tại đại hội,[14][15][16] ông được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[17][18] Ngày 7 tháng 12 năm 2022, ông được điều tới tỉnh Cam Túc,[19] kế nhiệm Doãn Hoằng nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy, lãnh đạo toàn diện tỉnh Cam Túc.[20]
Xem thêm
sửaTham khảo
sửaGhi chú
sửa- ^ Học viện Địa chất Thành Đô thành lập năm 1956, đến năm 2001 được đổi tên thành Đại học Công nghệ Thành Đô, là một trường thuộc nhóm kiến thiết cấp một của Trung Quốc.
- ^ Đại học Tổng hợp Tứ Xuyên được liên hợp từ năm 1994, trở thành Đại học Tứ Xuyên (SCU) từ năm 1998.
Chú thích
sửa- ^ “胡昌升同志简历” [Giản lịch đồng chí Hồ Xương Thăng]. Hắc Long Giang. ngày 2 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “胡昌升任福建省委副书记(图|简历)” [Giản lịch Phó Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến Hồ Xương Thăng]. District CE. ngày 19 tháng 6 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b c Tưởng Tử Văn (蒋子文) (ngày 29 tháng 1 năm 2021). “福建省委副书记、厦门市委书记胡昌升任黑龙江省委副书记” [Phó Bí thư Tỉnh ủy Phúc Kiến, Bí thư Hạ Môn Hồ Xương Thăng nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy Hắc Long Giang]. The Paper. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “胡昌升同志主要简历” [Tiểu sử đồng chí Hồ Xương Thăng]. FJ News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “胡昌升任青海省委常委、组织部长(图/简历)” [Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ trưởng Bộ Tổ chức Hồ Xương Thăng]. Ifeng. ngày 29 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 新华网. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国网. 中国网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国政府网. 中国政府网. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
- ^ Trình Hoành Nghị (程宏毅), Thường Tuyết Mai (常雪梅) (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “中国共产党第十九届中央委员会委员名单 [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX]”. Đảng Cộng sản Trung Quốc (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2020.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
- ^ “十九届中央委员、候补委员、中央纪委委员名单”. 国际在线. 国际在线. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
- ^ “胡昌升被任命为黑龙江省政府副省长、代理省长” [Hồ Xương Thăng nhậm chức Phó Bí thư Tỉnh ủy, Quyền Tình trưởng Hắc Long Giang]. Mạng Đông Bắc. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021.
- ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
- ^ 徐瑶 (ngày 7 tháng 12 năm 2022). “浙江等3省省委主要负责同志职务调整” [Điều chỉnh chức vụ lãnh đạo chủ yếu của Tỉnh ủy Chiết Giang và 3 tỉnh khác]. 12371 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ 赵文涵 (ngày 7 tháng 12 năm 2022). “甘肃省委主要负责同志职务调整 胡昌升任甘肃省委书记” [Điều chỉnh chức vụ lãnh đạo chủ chốt Tỉnh ủy Cam Túc, Hồ Xương Thăng nhậm chức Bí thư Tỉnh ủy]. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
Liên kết ngoài
sửa- Hồ Xương Thăng, Mạng Kinh tế nhân dân.