macOS
macOS /ˌmæk
![]() | |
Tập tin:MacOS Ventura Desktop.png macOS Ventura, phiên bản mới nhất hiện tại. | |
Nhà phát triển | Apple Inc. |
---|---|
Được viết bằng | |
Họ hệ điều hành | Mac, Unix |
Tình trạng hoạt động | Đang hoạt động |
Kiểu mã nguồn | Đóng cùng với một vài mã nguồn mở |
Phát hành lần đầu | 24 tháng 3 năm 2001 |
Phiên bản mới nhất | 13.3 (22E252) [±] |
Đối tượng tiếp thị | Máy tính cá nhân |
Phương thức cập nhật | |
Nền tảng | |
Loại nhân | Hybrid (XNU) |
Giao diện mặc định | Aqua (Graphical) |
Giấy phép | Phần mềm thương mại, Phần mềm sở hữu độc quyền |
Sản phẩm trước | Mac OS cổ điển |
Website chính thức | Trang web chính thức ![]() |
Trạng thái hỗ trợ | |
Đang hỗ trợ |
macOS là hệ điều hành kế nhiệm của Mac OS cổ điển, cũng là hệ điều hành Mac với 9 phiên bản từ 1984 cho đến 1999. Trong quãng thời gian đó, người đồng sáng lập Apple là Steve Jobs đã rời công ty và khởi nghiệp công ty của ông, NeXT, và phát triển hệ điều hành NeXTSTEP mà sau này Apple mua lại để hình thành nền tảng của macOS.
Sự nổi bật trong tên ban đầu của macOS chính là việc sử dụng số La Mã X ("ten") trong Mac OS X hay iPhone X, đi kèm với đặt tên mã các phiên bản theo các loài mèo lớn, hay đặt theo các thắng cảnh ở trong California. Apple rút ngắn tên hệ điều hành thành OS X vào 2011, rồi đặt lại tên thành macOS để đi liền với tên của các hệ điều hành khác của Apple, iOS, IPadOS, tvOS, và watchOS. Sau 16 bản macOS 10 khác nhau, macOS Big Sur được đề là bản 11 vào 2020, tiếp tục lên đến bản hiện tại, macOS 13.
macOS đã hỗ trợ tới ba loại kiến trúc khác nhau của các bộ vi xử lý, bắt đầu từ PowerPC năm 1999. Vào năm 2006, Apple chuyển sang bộ vi xử lý của Intel, từ đó ra mắt loạt máy Mac dựa trên Intel. Năm 2020, Apple chuyển tiếp sang Apple Silicon, sử dụng bộ vi xử lý M1 dựa trên ARM 64-bit được thiết kế bởi Apple trên các dòng máy Mac hiện tại.
Lịch sửSửa đổi
Sự phát triểnSửa đổi
Tiền đề cho hệ điệu hành mà sau này là macOS, khởi nguồn từ NeXT, một công ty được thành lập bởi Steve Jobs sau khi ông rời khỏi Apple năm 1985. Từ đó, hệ điệu hành NeXTSTEP được phát triển, trước khi được ra mắt năm 1989. Kernel của hệ điều hành này hoạt động dựa trên Mach kernel,
OS XSửa đổi
Cuối cùng, NeXT'OS, sau đó được gọi là OPENSTEP, đã được lựa chọn là cơ sở tiếp theo của Apple OS, và của Apple mua NeXT hoàn toàn. Steve Jobs trở lại Apple như Giám đốc điều hành tạm thời, và sau đó trở thành Giám đốc điều hành, dẫn dắt các chuyển đổi của hệ thống- OPENSTEP thân thiện thành một hệ thống có thể được thông qua bởi thị trường sơ cấp của người dùng gia đình và các chuyên gia sáng tạo của Apple. Dự án lần đầu tiên được biết đến như Rhapsody và sau đó được đổi tên thành Mac OS X.
Mac OS X Server 1.x, không tương thích với các phần mềm thiết kế cho hệ điều hành Mac OS và không có hỗ trợ cho Apple IEEE giao diện (FireWire) 1394. Mac OS X 10.x bao gồm khả năng tương thích ngược thông qua chức năng cổ điển và nhiều hơn nữa bằng cách giới thiệu các API Carbon cũng như hỗ trợ FireWire. Như hệ điều hành được phát triển, nó di chuyển từ hệ điều hành Mac cổ điển để nhấn mạnh một "phong cách kỹ thuật số" với các ứng dụng như bộ phần mềm iLife, iWork, FrontRow. Mỗi phiên bản cũng bao gồm sửa đổi giao diện, chẳng hạn như sự xuất hiện kim loại chải được thêm vào trong phiên bản 10,3, không sọc nhỏ trên thanh tiêu đề xuất hiện trong phiên bản 10,4, và trong 10,5 việc loại bỏ các phong cách kim loại chải trước đó ủng hộ của Thống Nhất "Gradient cửa sổ phong cách".
Trong năm 2012, với việc phát hành OS X Lion, tiền tố "Mac" đã chính thức được giảm trong tất cả các tài liệu tham khảo với tên hệ điều hành trong các tài liệu tiếp thị và với OS X Mountain Lion "Mac" đã bị bỏ trong tất cả các tài liệu tham khảo trong hệ điều hành riêng của mình. Tuy nhiên, các trang web và các tài liệu tiếp thị khác của Apple vẫn tiếp tục sử dụng cả hai "Mac OS X" và "OS X".
macOSSửa đổi
Năm 2016, cùng với việc phát hành macOS 10.12 Sierra, tên hệ điều hành đã được đổi từ OS X thành macOS để hợp lý hóa nó với thương hiệu của các hệ điều hành chính khác của Apple: iOS, watchOS và tvOS. Các tính năng chính của macOS 10.12 Sierra là việc giới thiệu Siri cho macOS, Lưu trữ được tối ưu hóa, cải tiến các ứng dụng đi kèm và tích hợp nhiều hơn với iPhone và Apple Watch của Apple. Hệ thống tệp của Apple (APFS) đã được công bố tại Hội nghị các nhà phát triển toàn cầu của Apple năm 2016 như là một sự thay thế cho HFS +, một hệ thống tệp bị chỉ trích cao.
Apple đã giới thiệu macOS 10.13 High Sierra tại Hội nghị các nhà phát triển toàn cầu 2017, trước khi phát hành vào cuối năm. Khi chạy trên các ổ đĩa trạng thái rắn, nó sử dụng APFS, thay vì HFS +. Người kế nhiệm của nó, macOS 10.14 Mojave, đã được phát hành vào năm 2018, thêm tùy chọn giao diện tối (Dark Mode) cho người dùng và hình nền động.
Phiên bản tiếp theo của macOS với tên gọi Catalina (10.15) phát hành năm 2019 với nhiều thay đổi, nâng cấp.[4] Một trong số đó là:
- iTunes được tách ra thành 3 ứng dụng riêng là TV có hỗ trợ dịch vụ thuê bao Apple TV+, Podcast và Âm nhạc (Music)
- Các ứng dụng Ảnh (Photos), Lời nhắc (Reminders), Ghi chú (Notes), trình duyệt Safari, Mail,... được bổ sung nhiều tuỳ chọn mới.
- Tuỳ chọn hệ thống (Preferences): đưa thông tin tài khoản iCloud lên đầu, bổ sung tính năng theo dõi thời gian hoạt động, nâng cấp tuỳ chọn trợ năng,...
- Bổ sung ứng dụng Tìm (Find My) để kiểm soát vị trí các thiết bị thông minh di động trong hệ sinh thái Apple như Apple Watch, Apple MacBook, Apple iPhone.
macOS 11.0 với tên gọi Big Sur là phiên bản mới nhất của hệ điều hành này, được Apple giới thiệu trong hội nghị WWDC vào ngày 23/6/2020.[5] Phiên bản mới này có nhiều thay đổi như bổ sung trung tâm cài đặt giống như trên iPhoneOS và iPadOS; giao diện trung tâm thông báo mới; cho phép tùy chỉnh trình duyệt mặc định của macOS Safari; bộ công cụ mở rộng cho Safari trong Appstore; các tính năng thông minh hơn cho ứng dụng bản đồ, ảnh, tin nhắn, vân vân. Hiện phiên bản hệ điều hành này vẫn đang trong giai đoạn beta dành cho nhà phát triển, dự kiến sẽ được Apple cập nhật cho các máy Mac của hãng vào mùa thu năm 2020.
Các phiên bản Mac OS XSửa đổi
- Public Beta Kodiak, Build 1H39
- 10.0 Cheetah, Build 4K78
- 10.0.1 Build 4L13
- 10.0.2 Build 4P12
- 10.0.3 Build 4P13
- 10.0.4 Build 4Q12
- 10.1 Puma, Build 5G64
- 10.1.1 Build 5M28
- 10.1.2 Build 5P48
- 10.1.3 Build 5Q45
- 10.1.4 Build 5Q125
- 10.1.5 Build 5S60
- 10.2 Jaguar, Build 6C115
- 10.2.1 Jaguar Red, Build 6D52
- 10.2.2 Jaguar Blue, Merlot, Build 6F21
- 10.2.3 Jaguar Green, Build6G30
- 10.2.4 Jaguar Pink, Build 6I32
- 10.2.5 Jaguar Plaid, Build 6L29
- 10.2.6 Jaguar Black, Build 6L60
- 10.2.7 Build 6R65
- 10.2.8 (G4) Build 6R73
- 10.2.8 (G5) Build 6S90
- 10.3 Panther, Build 7B85
- 10.3.1 Build 7C107
- 10.3.2 Build 7D24
- 10.3.3 Build 7F44
- 10.3.4 Build 7H63
- 10.3.5 Build 7M34
- 10.3.6 Build 7R28
- 10.3.7 Build 7S215
- 10.3.8 Build 7U16
- 10.3.9 Build 7W98
- 10.4 Tiger, Build 8A428
- 10.4.1 Build 8B15
- 10.4.2 Build 8C46
- 10.4.3 Build 8F46
- 10.4.4 Build 8G32
- 10.4.5 (PowerPC) Build 8H14
- 10.4.5 (Intel) Build 8G1454
- 10.4.6 (PowerPC) Build 8I1119
- 10.4.6 (Intel) Build 7U16
- 10.4.7 (PowerPC) Build 8J135
- 10.4.7 (Intel) Build 8J2135
- 10.4.8 (PowerPC) Build 8L127
- 10.4.8 (Intel) Build 8L2127
- 10.4.9 (PowerPC) Build 8P135
- 10.4.9 (Intel) Build 8P2137
- 10.4.10 (PowerPC) Build 8R218
- 10.4.10 (Intel) Build 8R2218
- 10.4.11 (PowerPC) Build 8S165
- 10.4.11 (Intel) Build 8S2167
- 10.5 Leopard, Build 9A581
- 10.5.1 Build 9B18
- 10.5.2 Build 9С31
- 10.5.3 Build 9D34
- 10.5.4 Build 9E17
- 10.5.5 Build 9F33
- 10.5.6 Build 9G55
- 10.5.7 Build 9J61
- 10.5.8 Build 9L30
- 10.6 Snow Leopard, Build 10A432
- 10.6.1 Build 10B504
- 10.6.2 Build 10C540
- 10.6.3 Build 10D573
- 10.6.4 Build 10F569
- 10.6.5 Build 10H548
- 10.6.6 Build 10J567
- 10.6.7 Build 10J869
- 10.6.8 Build 10K540
- 10.7 Lion, Build 11A511
- 10.7.1 Build 11B211
- 10.7.2 Build 11C74
- 10.7.3 Build 11D50
- 10.7.4 Build 11E53
- 10.7.5 Build 11G56
- 10.8 Mountain Lion, Build 12A269
- 10.8.1 Build 12B19
- 10.8.2 Build 12C54
- 10.8.2 Build 12C60
- 10.8.3 Build 12D78
- 10.9 Mavericks, Build 13A603
- 10.9.1 Build 13B42
- 10.9.2 Build 13C64
- 10.9.3 Build 13D65
- 10.9.4 Build 13E28
- 10.9.5 Build 13F34
- 10.10 Yosemite, Build 14A389
- 10.10.1 Build 14B25
- 10.10.2 Build 14C109
- 10.10.3 Build 14D136
- 10.10.4 Build 14E46
- 10.10.5 Build 14F27
- 10.11 Capitan, Build 15A284
- 10.11.1 Build 15B42
- 10.11.2 Build 15C50
- 10.11.3 Build 15D21
- 10.11.4 Build 15E65
- 10.11.5 Build 15F34
- 10.11.6 Build 15G31, 15G17023, 15G18013 hay 15G19009
Các phiên bản Mac OS X ServerSửa đổi
Các phiên bản macOSSửa đổi
- 10.12 macOS Sierra, Build 16A323
- 10.12.1 Build 16B2555 hay 16B2557
- 10.12.2 Build 16C67
- 10.12.3 Build 16D32
- 10.12.4 Build 16E195
- 10.12.5 Build 16F73
- 10.12.6 Build 16G29, 16G1036, 16G1114, hay 16G1212
- 10.13 macOS High Sierra, Build 17A365 hay 17A405
- 10.13.1 Build 17B48, 17B1002, hay 17B1003
- 10.13.2 Build 17C88, 17C89, 17C205, hay 17C2205
- 10.13.3 Build 17D47, 17D102, 17D2047, hay 17D2102
- 10.13.4 Build 17E199, 17E201
- 10.13.5 Build 17F77
- 10.13.6 Build 17G65
- 10.14 macOS Mojave Build 18A391
- 10.14.1 Build 18B75, 18B2107 và 18B309
- 10.14.2 Build 18C54
- 10.14.3 Build 18D42, Build 18D43 và Build 18D109
- 10.14.4 Build 18E226 và Build 18E227
- 10.14.5 Build 18F132
- 10.14.6 Build 18G84, Build 18G87, Build 18G95 và Build 18G103
- 10.15 macOS Catalina Build 19A583, Build 19A602, Build 19A603
- 10.15.1 Build 19B88
- 10.15.2 Build 19C57
- 10.15.3 Build 19D76
- 10.15.4 Build 19E266 và Build 19E287
- 10.15.5 Build 19F96 và Build 19F101
- 10.15.6 Build 19G73 và Build 19G2021
- 10.15.7 Build 19H2 và Build 19H1
- 11.0 macOS Big Sur Build 20A2411
- 11.0.1 Build 20B29 và Build 20B50
- 11.1 Build 20C69
- 12.0 macOS Monterey Build 21A5248p
- 13.0 macOS Ventura Build 22A5266r
Tham khảoSửa đổi
- ^ “What Is the I/O Kit?”. IOKit Fundamentals.
Apple considered several programming languages for the I/O Kit and chose a restricted subset of C++.
- ^ “What's New in Swift”. Apple Developer (Video). ngày 14 tháng 6 năm 2016. At 2:40. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2016.
- ^ “What is an operating system (OS)?”. Apple. ngày 15 tháng 7 năm 2004. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2006.
The current version of Mac OS is Mac OS X (pronounced "Mac O-S ten").
- ^ “macOS Catalina's all features” (bằng tiếng Anh). Truy cập 10 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Apple ra mắt macOS Big Sur với giao diện mới”. Truy cập 19 tháng 10 năm 2020.
Liên kết ngoàiSửa đổi
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về MacOS. |